7 CÁCH BỔ SUNG ESTROGEN CHO PHỤ NỮ SAU SINH AN TOÀN HIỆU QUẢ

Có nhiều thông tin cho rằng phụ nữ sau sinh bị suy giảm nội tiết tố và bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau sinh là vấn đề được nhiều mẹ bỉm qua tâm. Bài viết dưới đây các chuyên gia khuyến nghị 7 cách bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau sinh an toàn và hiệu quả để cải thiện những vấn đề sức khỏe, sinh lý.

Vai trò của Estrogen đối với phụ nữ sau sinh

Estrogen được sản sinh với một lượng lớn và duy trì trong suốt thời kỳ mang thai nhưng giảm mạnh đột ngột sau khi sinh. Trong vòng 48 giờ sau sinh, cơ thể sẽ sản xuất oxytocin để bù đắp cho lượng Estrogen và Progesterone bị thiếu hụt. Tuy nhiên, nội tiết tố vẫn chưa thể hồi phục lại như thời điểm trước sinh.

Đặc biệt, trong 6 tháng đầu nuôi con bằng sữa mẹ, lượng hormone prolactin (hormone tạo sữa) tăng cao làm giảm sản xuất Estrogen. Thiếu hụt đột ngột nội tiết tố và thay đổi của cơ thể cũng như sinh hoạt sau sinh nở là nguyên nhân khiến chị em bị rối loạn kinh nguyệt, người thường xuyên mệt mỏi, dễ cáu gắt, trầm cảm, tăng cân không kiểm soát, tóc dễ gãy rụng, âm đạo khô, giảm ham muốn tình dục.

Do đó, chị em cần bổ sung Estrogen để bù đắp lại nội tiết tố đã bị hao hụt, từ đó cải thiện sức khỏe, nhan sắc và nhu cầu tình dục của chị em.

Bỏ túi 5 sản phẩm bổ sung collagen cho phụ nữ sau sinh

Mất cân bằng nội tiết tố sau sinh ảnh hưởng đến tâm trạng của chị em, dễ dẫn đến tình trạng trầm cảm sau sinh

Nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt Estrogen phụ nữ sau sinh

Một số nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt Estrogen sau sinh như:

1. Mất ổn định nội tiết tố

Hệ trục “Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng” có vai trò vừa chỉ huy vừa sản xuất bộ nội tiết tố nữ quan trọng là Estrogen, Progesterone, Testosterone nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu của hoạt động sống trong cơ thể phụ nữ.

Ở tuổi dậy thì, Estrogen đầy đủ giúp chị em có vóc dáng cân đối, ngực nở, eo thon, da căng sáng, mịn màng, sinh lý viên mãn, tinh thần vui vẻ. Khi mang thai, nồng độ Estrogen tăng lên đột biến để bảo vệ thai nhi. Đến khi sinh, Estrogen bị sụt giảm và nhường chỗ cho prolactin – hormone tiết sữa tăng cao để sản xuất sữa cho bé bú. Cho đến khi người mẹ dừng cho con bú thì nội tiết tố mới bắt đầu tăng trở lại.

Tuy nhiên, trên thực tế không phải chị nào ngừng cho con bú cũng có thể ổn định nội tiết tố như ban đầu. Có đến 80% phụ nữ không tự tái thiết lập được hệ cân bằng này, đặc biệt là phụ nữ sinh con sau tuổi 30 và sinh con thứ 2, tình trạng rối loạn nội tiết tố sau sinh khó có thể tự cân bằng được để vượt qua những bất ổn sau sinh.

2. Stress, căng thẳng kéo dài

Sau sinh, chị em thường gặp phải các vấn đề về tâm lý như căng thẳng, stress, mệt mỏi, lo lắng… nếu không được khắc phục, cải thiện có thể gây ra trầm cảm sau sinh. Ngoài ra, stress, căng thẳng kéo dài khiến cơ thể tự sản sinh ra serotonin – loại hormone ảnh hưởng tới trạng thái tâm lý, tinh thần, cảm xúc và có thể làm suy giảm nồng độ Estrogen của phụ nữ sau sinh.

3. Mất ngủ, thiếu ngủ

Estrogen có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường máu lên não, giúp tinh thần luôn thoải mái và có giấc ngủ sâu. Do đó, khi mất ngủ, thiếu ngủ sau sinh sẽ ảnh hưởng đến nồng độ Estrogen, khiến chị em phụ nữ bị rối loạn nội tiết tố sau sinh.

10 dấu hiệu cảnh báo bạn bị thiếu ngủ - Bệnh thường gặp

Mất ngủ, thiếu ngủ sau sinh cũng là nguyên nhân gây suy giảm nội tiết tố Estrogen

Dấu hiệu phụ nữ sau sinh bị thiếu hụt Estrogen

Suy giảm nội tiết tố sau sinh không phải là bệnh lý. Tuy nhiên, điều này khiến cho chị em đối mặt với nhiều triệu chứng khó chịu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả 3 khía cạnh sức khỏe, nhan sắc và sinh lý nữ. Một số triệu chứng điển hình như:

1. Thay đổi tâm lý

Khi nội tiết tố mất cân bằng sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, khiến chị em luôn cảm thấy buồn chán, tự ti, tâm trạng tiêu cực, căng thẳng và stress kéo dài. Lâu ngày có thể dẫn đến chứng trầm cảm sau sinh rất nguy hiểm.

2. Khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục

Đây là tình trạng thường gặp phải ở hầu hết phụ nữ sau sinh. Nội tiết tố Estrogen giúp âm đạo tiết ra chất nhầy và tạo ra hormone oxytocin giúp tăng ham muốn và hưng phấn tình dục… Tuy nhiên, sau sinh nồng độ Estrogen sụt giảm là nguyên nhân khiến cho vùng kín trở nên khô hạn, giảm ham muốn, không đạt được khoái cảm tình dục, từ đó ảnh hưởng lớn đến đời sống chăn gối vợ chồng.

3. Da khô, sạm nám, tóc rụng nhiều

Estrogen giúp giữ nước và mỡ dưới da, ức chế hắc tố da, giúp da căng mịn, đồng thời, estrogen cũng ảnh hưởng đến quá trình tiết bã nhờn của da. Do đó, khi Estrogen giảm đột ngột sau sinh, chị em có thể bị khô da, xuất hiện sạm nám, kèm theo tình trạng rụng tóc nhiều.

Những nguyên nhân gây rụng tóc bạn cần lưu ý

Suy giảm nội tiết tố sau sinh thường gây ra tình trạng rụng tóc

4. Rối loạn kinh nguyệt

Thông thường, sau sinh khoảng 6 tháng kinh nguyệt mới xuất hiện lại, tuy nhiên, lúc này người mẹ vẫn cho con bú nên nồng độ nội tiết tố vẫn chưa thật sự ổn định, từ đó gây rối loạn kinh nguyệt: chu kỳ kinh kéo dài hoặc quá ngắn, máu kinh ra nhiều hoặc quá ít…

5. Nhiễm trùng tái phát

Một số chị em sau sinh bị nhiễm trùng tái phát như nhiễm trùng đường tiểu hoặc bàng quang, nhiễm trùng tử cung hoặc thận… nguyên nhân là do mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể. Nội tiết tố mất cân bằng có thể làm giảm khả năng miễn dịch của phụ nữ sau sinh và khiến vi khuẩn, virus dễ dàng tấn công và dẫn đến nhiễm trùng tái phát nhiều lần.

Cách bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau sinh

Một số cách bổ sung, cải thiện Estrogen hiệu quả và an toàn cho phụ nữ sau sinh như:

1. Ngủ đủ giấc

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi ngủ sâu, cơ thể mới bắt đầu sản xuất nội tiết tố cũng như giúp đào thải chất độc ra ngoài và giúp cơ thể thư giãn. Do đó, sau sinh, các mẹ cố gắng cân bằng thời gian nghỉ ngơi và chăm bé, nên nhờ người thân (chồng, ba mẹ, anh chị em) trông bé để người mẹ được ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi ngày.

2. Bổ sung Estrogen bằng thực phẩm

  •  Bổ sung vitamin và khoáng chất

Vitamin và các khoáng chất giúp cơ thể duy trì sự cân bằng nội tiết tố. Bổ sung vitamin và khoáng chất bằng cách thực phẩm như: Thực phẩm giàu chất xơ (rau có màu xanh đậm: cải bó xôi, súp lơ…), các loại trái cây tươi, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt.

  • Tăng cường axit béo – omega-3

Omega-3 không chỉ tốt cho mắt, não mà còn hỗ trợ cân bằng nội tiết tố. Một số thực phẩm giàu omega-3 như cá béo (cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá trích), các loại hạt (óc chó, hạnh nhân, macca…)

3. Tránh xa đồ uống chứa cồn, chất kích thích

Để cân bằng nội tiết tố nữ sau sinh chị em nên tránh ra thực phẩm nhiều dầu mỡ đã qua chiên rán, thực phẩm có tính cay nóng, các đồ uống chứa cồn và chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cà phê, chè đặc…

4. Thể dục, thể thao đều đặn

Thể dục thể thao đều đặn, vừa sức giúp các mẹ sau sinh giảm bớt căng thẳng, phục hồi sức khỏe và thức đẩy nhanh quá trình cân bằng nội tiết tố. Một số bộ môn phù hợp để bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau sinh như: đi bộ, yoga, thiền định…

5 lỗi khi tập thể dục khiến cơ thể sớm lão hóa

Thể dục, thể thao đều đặn, thường xuyên là cách bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau khi sinh hiệu quả, an toàn

5. Suy nghĩ tích cực, tránh xa stress, căng thẳng

Tâm trạng của phụ nữ sau sinh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất nội tiết tố trong cơ thể. Do đó, các mẹ cố gắng giữ suy nghĩ tích cực, chia sẻ với người thân về các vấn đề khó khăn trong quá trình làm mẹ của mình, dành 1 khoảng thời gian cố định để chăm sóc, làm đẹp cho bản thân, tránh xa stress, căng thẳng cũng là cách bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau sinh.

6. Gặp bác sĩ chuyên khoa

Sau sinh khoảng 6 tháng, nếu các triệu chứng bất ổn do mất cân bằng nội tiết vẫn chưa được cải thiện thì chị em nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để thăm khám và có hướng xử lý kịp thời.

Giải pháp ổn định nội tiết tố nữ hiệu quả, an toàn từ tinh chất thiên nhiên quý

Ngoài lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý, vận động thường xuyên, các mẹ sau khi cai sữa cho bé nên chủ động bổ sung tinh chất thiên nhiên quý như tinh chất Lepidium Meyenii và P.Leucotomos (có trong sản phẩm Sâm Maca) được chứng minh có khả năng tác động đến hoạt động của hệ trục “Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng” từ đó cân chỉnh bộ nội tiết tố nữ đúng và đủ theo nhu cầu của cơ thể.

Lepidium Meyenii – thảo dược quý sinh trưởng ở độ cao 4.000m trên dãy núi Andes (Nam Mỹ) chứa các dưỡng chất quý bao gồm rất nhiều sterols, hàng chục amino acid, nhóm glucosinat, nhóm alkaloid, nhóm acid béo và chất xơ…có khả năng tác động đến hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng hoạt động nhịp nhàng, giúp các nội tiết tố trong cơ thể luôn hài hòa, đặc biệt là bộ ba nội tiết tố quan trong Estrogen, Progesterone và Testosterone đúng và đủ theo nhu cầu của cơ thể.

Từ đó, giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng bất ổn sau sinh trên cả 3 khía cạnh sức khỏe, nhan sắc và đời sống sinh lý, giúp các mẹ bỉm đời sống chăn gối viên mãn.

Nước Sâm Maca và Thảo mộc có tác dụng tăng cường hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng, giúp cơ thể tự điều chỉnh nội tiết tố nữ một cách tự nhiên

Ngoài ra, P. Leucotomos – thảo dược quý vùng Trung Nam Mỹ có khả năng bảo vệ và tái tạo cấu trúc nền của da giúp da mềm mịn, căng sáng từ bên trong, giảm khô nhăn sạm, hạn chế các tổn thương do tia cực tím từ ánh nắng mặt trời, vì thế, các nhà khoa học còn gọi “kem chống nắng bằng đường uống”.

Cách bổ sung Estrogen cho phụ nữ sau sinh hiệu quả và an toàn nhất là kết hợp chế độ dinh dưỡng khoa học, nghỉ ngơi hợp lý vận động vừa sức và bổ sung tinh chất thiên nhiên quý như tinh chất Lepidium Meyenii và P.Leucotomos có khả năng tác động đến hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng, giúp cơ thể tự sản xuất tiết tố đúng và đủ theo nhu cầu của cơ thể, từ đó đẩy lùi các triệu chứng bất ổn sau sinh, đồng thời nâng cao sức khỏe, cải thiện nhan sắc và đời sống sinh lý viên mãn hơn.

(*) Hiệu quả của sản phẩm tùy thuộc vào thể trạng của từng người.

PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH CÓ DỄ THỤ THAI KHÔNG? MANG THAI ĐƯỢC KHÔNG?

Bước vào giai đoạn tiền mãn kinh, buồng trứng suy giảm, kinh nguyệt không đều, sức khỏe có chiều hướng suy giảm… liệu có thể thụ thai và mang thai khỏe mạnh hay không là vấn đề quan tâm của nhiều chị em đang mong con. Hãy xem bài viết để giúp mình giải đáp thắc mắc tiền mãn kinh có mang thai được không nhé.

Hiểu về thời kỳ tiền mãn kinh

Tiền mãn kinh là giai đoạn chuyển đổi sang mãn kinh ở phụ nữ. Lúc này, kinh nguyệt sẽ chấm dứt hoàn toàn và không thể mang thai. Bước vào giai đoạn mãn kinh, phụ nữ đều phải trải qua khoảng thời gian trước mãn kinh, được gọi là tiền mãn kinh.

Tuy theo cơ địa của từng người, giai đoạn tiền mãn kinh có thể kéo dài vài năm nhưng cũng có khi kéo dài cả chục năm trước khi bước vào thời kỳ mãn kinh hoàn toàn. Độ tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ Việt Nam là 52, tuy nhiên cũng có những người mãn kinh trước 40 gọi là mãn kinh sớm. Độ tuổi tiền mãn kinh thường từ 40 tuổi trở lên.

Giai đoạn tiền mãn kinh, cơ thể thường phải đối mặt với hàng loạt các triệu chứng khó chịu về thể chất, tâm sinh lý cũng như khả năng sinh sản cũng có nhiều biến động như rối loạn kinh nguyệt, bốc hỏa, khô âm đạo, giảm ham muốn, tính tình thay đổi, rối loạn giấc ngủ…(1)

Mối quan hệ giữa mang thai và kinh nguyệt

Buồng trứng sẽ bắt đầu hoạt động ở lứa tuổi dậy thì, và đánh dấu bởi chu kỳ kinh nguyệt ở bé gái. Chu kỳ này chịu sự tác động của nội tiết tố sinh dục do buồng trứng tiết ra, nổi bật là bộ ba estrogen, progesterone và testosterone.

Trứng sẽ rụng khoảng từ ngày 14-15 của chu kỳ kinh nguyệt. Trong trường hợp trứng gặp được tế bào tinh trùng ở ống dẫn trứng, tại lớp niêm mạc sẽ tiết ra các chất đặc biệt để nuôi dưỡng trứng thành hợp tử.

Sau một tuần, hợp tử sẽ bám vào niêm mạc tử cung để làm tổ, người phụ nữ sẽ mang thai. Tuy nhiên, nếu trứng không được thụ tinh hoặc thụ tinh nhưng không tồn tại sẽ bước vào giai đoạn thoái hóa, niêm mạc tử cung bắt đầu bong ra, các mạch máu trong niêm mạc vỡ ra, máu mà các mô niêm mạc được đào thải ra ngoài qua đường âm đạo. Một chu kỳ mới lại bắt đầu.

Kinh nguyệt xuất hiện là dấu hiệu buồng trứng vẫn hoạt động bình thường và vẫn có thể thụ thai khi gặp tinh trùng. Song, cũng có trường hợp vẫn thấy xuất hiện kinh nguyệt đều đặn mỗi tháng nhưng không có trứng rụng và y học gọi là vòng kinh không phóng noãn nên không thể mang thai.

Phụ nữ tiền mãn kinh có dễ thụ thai không? Có mang thai được không?

Phụ nữ tiền mãn kinh là giai đoạn biến động về thể chất, kinh nguyệt rối loạn, vòng kinh có thể dài hơn hoặc ngắn hơn bình thường, thậm chí có thể gián đoạn một vài tháng. Theo nghiên cứu của Đại học Edinburgh (nước Anh), phụ nữ đến 30 tuổi phụ nữ chỉ còn 12% số trứng, và đến 40 tuổi thì số trứng chỉ còn 3%.

Do vậy, khả năng thụ thai ở giai đoạn này được các chuyên gia đánh giá là không cao. Tuy nhiên, vẫn còn chu kỳ kinh nguyệt, trứng vẫn rụng thì phụ nữ vẫn mang thai được nếu gặp tinh trùng đúng thời điểm.

Phụ nữ mang thai cần rất thận trọng khi bị sốt xuất huyết

Phụ nữ tiền mãn kinh khó thụ thai nhưng vẫn có thể khả năng mang 

Những rủi ro khi mang thai ở tuổi tiền mãn kinh

Phụ nữ tiền mãn kinh có thể mang thai được, tuy nhiên, chị em có thể gặp một số rủi ro sau đây:

  • Dễ sẩy thai hoặc thai chết lưu: Giai đoạn tiền mãn kinh, sức khỏe thường bị suy giảm, có thể mắc một số bệnh lý như: tiểu đường, huyết áp cao… nên có nguy cơ sẩy thai cao hoặc có thể thai chết lưu.
  • Nguy cơ mắc bệnh Down: Mang thai khi lớn tuổi có nguy cơ gặp các vấn đề về nhiễm sắc thể nên trẻ dễ bị dị tật, mắc hội chứng Down cao hơn. Nghiên cứu cho thấy  nguy cơ sinh con mắc hội chứng down là khoảng 1/4840 đối với phụ nữ ở tuổi 20. Ở tuổi 40, nguy cơ này tăng lên khoảng 1/85. Ngoài ra, phụ nữ lớn tuổi sinh con, đứa trẻ có nguy cơ dị tật cơ xương hoặc các bệnh liên quan đến phổi hoặc tim mạch.
  • Tiểu đường thai kỳ: Bệnh tiểu đường thai kỳ gây nguy hiểm cả mẹ lẫn con. Em bé thường phát triển lớn trong thai kỳ nên việc sinh nở sẽ khó khăn hơn. Đặc biệt, đối với người mẹ có thể góp phần tăng huyết áp, phải sinh non…
  • Cao huyết áp: Phụ nữ mang thai ở tuổi 40 thường có nguy cơ tăng huyết áp, thậm chí gây tiền sản giật trong thời kỳ mang thai.
  • Sinh non, sinh mổ: Với phụ nữ lớn tuổi, do tình trạng sức khỏe và các biến chứng khi mang thai, nên khả năng sinh mổ, sinh non là rất cao. Nhiều thống kê cho thấy, tỷ lệ sinh mổ ở độ tuổi 40 là gần 50%.
  • Trẻ có nguy cơ chậm phát triển hoặc gặp các vấn đề về nhận thức.

Phụ nữ tiền mãn kinh nên áp dụng các biện pháp tránh thai không?

Phụ nữ tiền mãn kinh vẫn có khả năng mang thai nên nếu không muốn sinh con ở độ tuổi này thì vẫn phải sử dụng các biện pháp tránh thai. Trong trường hợp mãn kinh (không có kinh nguyệt liên tiếp trong vòng 12 tháng kể từ lần hành kinh cuối) thì mới không dùng các biện pháp tránh thai. Đặc biệt, giai đoạn tiền mãn kinh, trước khi ngừng hẳn, một vài nang trứng sẽ chín và rụng bất chợt. Do vậy ở giai đoạn này, chị em không nên chủ quan mà cần thực hiện biện pháp tránh thai hợp lý.

Hướng dẫn uống thuốc tránh thai hàng ngày đúng cách, an toàn bạn nên biết

Phụ nữ tiền mãn kinh vẫn cần có biện pháp tránh thai

Phụ nữ tiền mãn kinh vẫn muốn có thai thì làm thế nào?

Theo các chuyên gia, độ tuổi đẹp nhất của người phụ nữ để sinh con là ở độ tuổi dưới 30, sau tuổi 30, khả năng mang thai của người phụ nữ bắt đầu suy giảm, và đặc biệt từ tuổi 40 trở lên, khả năng sinh sản có xu hướng suy giảm nhanh, số lượng trứng còn rất ít ỏi.

Sau tuổi 45, phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh, sức khỏe, cũng như cơ quan sinh sản của người phụ nữ thường không còn khả năng cho việc mang thai tự nhiên.

May mắn thay, ngày nay với sự tiến bộ của y học, chị em sau tuổi 40 vẫn có thể mang thai và sinh con khỏe mạnh. Tùy vào sức khỏe của  từng đối tượng, bác sĩ sẽ đưa ra một trong các phương pháp sau đây:

1. Bơm tinh trùng vào tử cung (IUI):

Là phương pháp lấy tinh trùng của người chồng, sau đó chọn lọc những tinh trùng khỏe để bơm trực tiếp vào tử cung.

2. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF):

Phương pháp này sẽ kích thích buồng trứng để noãn phát triển đến khi đủ kích thước sẽ được chọc hút. Tinh trùng người chồng sẽ được chuẩn bị và cho kết hợp trứng trong môi trường đặc biệt để nuôi. Sau đó sẽ chuyển vào buồng tử cung của người vợ vào thời điểm thích hợp, để phôi phát triển được trong tử cung.

Hình ảnh Phụ nữ tiền mãn kinh có dễ thụ thai không? Mang thai được không?

Một sản phụ mang thai ở tuổi 53 nhờ phương pháp IVF sau quá trình điều trị vô sinh thứ phát tại Bệnh viện  Ảnh: BVĐK Tâm Anh

3. Phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI):

Người vợ sẽ được sử dụng thuốc kích thích buồng trứng, khi noãn đủ kích thước sẽ chọc hút noãn ra ngoài. Sau đó, dùng hệ thống hiện đại, tiêm trực tiếp tinh trùng được chọn lọc khỏe nhất vào noãn để phát triển thành phôi. Sau đó, chuyển phôi vào buồng tử cung.

Phương pháp giúp phụ nữ tiền mãn kinh mang thai khỏe mạnh

Phụ nữ tiền mãn kinh mang thai có nhiều nguy cơ rủi ro, vì thế chị em cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, thăm khám sức khỏe định kỳ, vận động phù hợp và cần theo dõi sức khỏe của cơ thể sát sao. Sau đây là một số điểm chị em cần lưu ý:

1. Nên thăm khám sức khỏe tiền sản:

Trước khi mang thai, mẹ bầu cần thăm khám, thực hiện các xét nghiệm thích hợp, cũng như bổ sung các loại vitamin cần thiết để đảm bảo tối đa cho thai kỳ khỏe mạnh.

2. Thăm khám thai kỳ theo chỉ định:

Việc thăm khám thai kỳ sẽ được thực hiện các xét nghiệm, siêu âm thai nhi. Điều này giúp nắm tình trạng sức khỏe thai nhi cũng như phát hiện sớm những vấn đề bất thường (nếu có) của thai nhi. Việc phát hiện sớm những vấn đề bất ổn sẽ giúp bác sĩ  sẽ sớm đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.

Lịch siêu âm và khám thai định kỳ cho bà bầu

Thăm khám thai định kỳ giúp theo dõi sức khỏe của hai mẹ con

3. Tiêm phòng theo chỉ định của bác sĩ:

Việc tiêm vaccine trong thai kỳ sẽ giúp chăm sóc sức khỏe cho cả mẹ và bé ngay từ thời gian đầu, phòng ngừa một số bệnh phổ biến.

4. Bổ sung các loại vitamin cần thiết

Theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa giúp bảo vệ sức khỏe của mẹ và phòng ngừa dị tật thai nhi. Một số vitamin và khoáng chất mà chị em cần bổ sung như: vitamin A, sắt, canxi, DHA, Magie… (a)

5.Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, đủ chất

Các thực phẩm mẹ bầu cần lưu ý bổ sung như: thịt, sữa, cá, ngũ cốc, rau xanh, trái cây tươi và nhớ uống đủ nước mỗi ngày. Điều này giúp duy trì chỉ số cân nặng đảm bảo, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu cân. (b)

6. Có chế độ vận động nhẹ nhàng:

Chị em nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, theo sự hướng dẫn của bác sĩ giúp tăng cường sức khỏe thai kỳ. Những môn thể dục nhẹ nhàng được xem là phù hợp với mẹ bầu là đi bộ, yoga…

Bên cạnh đó chị em cần theo dõi sức khỏe kỹ càng, cần cảnh giác với các dấu hiệu tiền sản giật và các biến chứng thai kỳ khác.

Đến đây chắc mọi người đã có câu trả lời chính xác phụ nữ tiền mãn kinh có dễ thụ thai không, cũng như kiến thức về sự hỗ trợ của y khoa, phương pháp giúp thai kỳ khỏe mạnh.

 

(*) Hiệu quả của sản phẩm tùy thuộc vào thể trạng của từng người.

MÃN KINH LÀ GÌ? TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

Lo lắng, trăn trở, bất an là tâm lý chung của chị em khi nhắc đến mãn kinh, đặc biệt là khi cơ thể ngày càng tỏ ra “khó tính, khó chiều chuộng” hơn. Nhưng! Mãn kinh là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, không sớm thì muộn ai cũng phải trải qua. Việc phụ nữ cần thiết nhất bây giờ là bình tĩnh, theo dõi hết bài chia sẻ dưới đây từ các chuyên gia để có những thông tin chính xác nhất về mãn kinh và nhờ đó, học được “bí thuật” vượt qua giai đoạn này một cách nhẹ nhàng.

Mãn kinh là gì?

Mãn kinh là gì? Đây là giai đoạn biến chuyển lớn trong sức khỏe sinh lý của người phụ nữ (lần thứ nhất xảy ra ở khi dậy thì), xảy ra do sự suy giảm chức năng của buồng trứng, buồng trứng ngừng hoạt động hoàn toàn, không còn rụng trứng và ngưng sản xuất các loại nội tiết. Điều này đồng nghĩa với việc ngưng hành kinh mỗi tháng và chấm dứt khả năng sinh sản của người phụ nữ.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trước khi ngưng hành kinh hẳn, chu kỳ của phụ nữ có thể dài ra hay ngắn lại cùng với lượng máu kinh thay đổi. Do đó, khó xác định chính xác thời điểm buồng trứng ngưng hoạt động hoàn toàn, và mãn kinh được quy ước là người phụ nữ không hành kinh trên 1 năm liên tục.

Cách giảm bớt triệu chứng khó chịu thời kỳ tiền mãn kinh

Mãn kinh là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, bất cứ người phụ nữ nào cũng đều phải trải qua

Giai đoạn mãn kinh

Mãn kinh được diễn tiến dần theo tuổi tác và thường trải qua 2 giai đoạn:

– Tiền mãn kinh: Thường xảy ra ở độ tuổi từ 42-50 và có thể kéo dài 5-10 năm tùy từng người, do chức năng buồng trứng dần suy giảm, dẫn đến rối loạn kinh nguyệt.

– Mãn kinh: Thường diễn ra ở độ tuổi 50-55, lúc này buồng trứng ngưng hẳn hoạt động và dẫn đến kinh nguyệt mất hẳn.

– Mãn kinh sớm: Là mãn kinh trước 40 tuổi, lúc này người phụ nữ gần như không còn khả năng mang thai tự nhiên được nữa, có thể do không còn nang noãn chín hoặc noãn không thể phóng được (không rụng trứng). Thông thường, mãn kinh sớm xảy ra ở những phụ nữ thường xuyên hút thuốc lá, rượu bia, hóa trị xạ trị điều trị bệnh, phẫu thuật cắt bỏ tử cung, cắt bỏ 1 bên buồng trứng…

– Mãn kinh muộn: Là thời kỳ mãn kinh xảy ra sau 55 tuổi, tuy nhiên trường hợp này ít gặp hơn.

Thời kỳ tiền mãn kinh có triệu chứng gì?

Bước vào thời kỳ mãn kinh, hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng sẽ suy giảm dần và dẫn đến xáo trộn bộ 3 nội tiết tố quan trọng Estrogen, Progesterone và Testosterone, người phụ nữ phải đối mặt hàng loạt vấn đề về thể chất lẫn tinh thần. Cụ thể các triệu chứng nhận biết của thời kỳ mãn kinh là:

1. Rối loạn kinh nguyệt:

Đây là triệu chứng dễ dàng nhận thấy đầu tiên của thời kỳ mãn kinh, chị em bắt đầu bị thay đổi về chu kỳ kinh, thời gian hành kinh và lượng máu ra kinh. Theo thống kê, có khoảng 80% phụ nữ trên 30 tuổi thường xuyên phải trải qua trình trạng rối loạn kinh nguyệt như: vòng kinh không đều, quá ngắn dưới 25 ngày hoặc quá dài trên 35 ngày, lượng máu mất đi quá nhiều, số ngày hành kinh kéo dài trên 7 ngày, không ổn định ở mỗi tháng và chu kỳ kinh trở nên thưa hơn (2 tháng hoặc hơn 3 tháng mới thấy kinh), thậm chí mất kinh trong thời gian dài.

Chuyên gia Lưu Thị Hồng chia sẻ, theo thời gian, hệ trục vàng Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng suy yếu và bộ 3 nội tiết tố nữ bất ổn khiến trứng không trưởng thành, dẫn tới kinh nguyệt không xuất hiện mặc dù nội tiết Estrogen vẫn được sản xuất, nhưng cơ thể không nhận đủ Progesterone để cân bằng ảnh hưởng của Estrogen; hoặc cả Progesterone và Estrogen đều giảm thấp…Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng rối loạn kinh nguyệt ở thời kỳ mãn kinh.

Rối loạn kinh nguyệt là triệu chứng thường thấy ở những người bước vào thời kỳ mãn kinh

2. Khô âm đạo

Khô âm đạo là hiện tượng âm đạo giảm hoặc mất khả năng tiết ra dịch nhờn để bôi trơn khi quan hệ. Khô âm đạo khiến chị em cảm thấy như một cực hình mỗi khi gần gũi chồng vì cảm giác đau rát, ngứa ngáy, trầy xước và không có ham muốn tình dục. Không chỉ ảnh hưởng tới tâm lý mà tình trạng “khô hạn” kéo dài còn làm tăng nguy cơ viêm nhiễm, tổn thương thực thể và tăng nguy cơ trầm cảm.

3. Bốc hỏa, đổ mồ hôi nhiều vào ban đêm

Theo thống kê, có đến 75% phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh phải  “chịu đựng” những cơn bốc hỏa thất thường. Ở tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh, phụ nữ thường có cảm giác nóng đột ngột như có luồng khí nóng từ phía trên cơ thể bốc lên cổ rồi lên mặt sau đó, lan tỏa khắp người khi cơn bốc hỏa đi qua sẽ có cảm giác ớn lạnh, mệt mỏi và uể oải do mồ hôi thoát ra nhiều rồi khô đi làm da mất nhiều nhiệt lượng.

Cơn bốc hỏa có thể kéo dài từ 30 giây đến 30 phút và chị em phải trải qua các cơn bốc hỏa như thế kéo dài trong 2-5 năm và thậm chí 10 năm.

Các cơn bốc hỏa xảy ra đột ngột vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhưng thường xuất hiện vào ban đêm khiến chị em giật mình thức giấc và rất khó ngủ lại.

Hiểu về triệu chứng bốc hỏa tiền mãn kinh

Có đến 75% phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh phải chịu “chịu đựng” những cơn bốc hỏa thất thường

4.  Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ và khó tập trung

Rối loạn giấc ngủ gồm khó đi vào giấc ngủ (lên giường 30 phút nhưng vẫn không ngủ được); giấc ngủ thường xuyên bị gián đoạn: ngủ không sâu, nửa đêm thức dậy nhiều lần; thức dậy quá sớm khoảng 2-3 giờ và không ngủ lại được.

Theo Tổ chức Giấc ngủ Quốc gia Hoa Kỳ, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rối loạn giấc ngủ ở thời kỳ mãn kinh như:

– Estrogen và Progesterone là hai hormone góp phần thúc đẩy giấc ngủ ngon, khi bước vào giai đoạn mãn kinh nồng độ hai hormone này suy giảm và ảnh hưởng đến giấc ngủ.

– Những cơn bốc hỏa và tình trạng đổ mồ hôi trong đêm làm quần áo ướt đẫm khiến bạn tỉnh giấc và khó ngủ lại.

– Tình trạng trầm cảm và lo lắng làm cũng có thể gây rối loạn giấc ngủ.

Rối loạn giấc ngủ khiến chị em cảm thấy mệt mỏi, suy nhược cơ thể và khó tập trung từ đó làm giảm năng suất làm việc và chất lượng cuộc sống.

5. Cơ thể chậm chuyển hóa và tăng cân

Có đến 2/3 phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh bị thừa cân. Nguyên nhân là do nồng độ Estrogen giảm, từ đó khiến việc chất béo sẽ chuyển đến vùng eo, đùi, bụng để lưu trữ. Ngoài ra, khi nồng độ Estrogen giảm, cơ thể có xu hướng lưu trữ nhiều chất béo hơn, đồng thời làm chậm khả năng đốt cháy chất béo của quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Tăng cân quá mức và không được kiểm soát ở thời kỳ mãn kinh có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, bệnh tim, các bệnh về đường hô hấp, cao huyết áp, ung thư vú, ung thư cổ tử cung…

6. Lo âu, trầm cảm, thay đổi tính nết

Ở độ tuổi này các cảm xúc tiêu cực luôn tìm cách “tấn công” như lo lắng, sợ hãi, căng thẳng thần kinh và thường kèm theo hồi hộp, đau ngực, khó thở. Ngoài ra, thời kỳ mãn kinh, chị em cũng dễ bị trầm cảm, tỏ ra thờ ơ với những hoạt động thường ngày, thích sống cô lập và thay đổi tính cách khó hiểu, đột ngột. (1)

ĐAU ĐẦU DO CĂNG THẲNG - Phòng khám Quốc tế Victoria Healthcare

Lo âu, trầm cảm là vấn đề dễ gặp phải ở những phụ nữ khi bước vào thời kỳ mãn kinh

7. Đau đầu, giảm trí nhớ

Giai đoạn mãn kinh những cơn đau đầu sẽ “ghé thăm” thường xuyên hơn, cơn đau đầu dữ dội có thể kéo dài 4-72 giờ. Đôi khi còn kèm buồn nôn, chóng mặt, nhìn mờ.

Trí nhớ trong thời kỳ mãn kinh cũng suy giảm đáng kể. Cộng thêm chứng mất ngủ khiến bạn mệt mỏi, làm ảnh hưởng đến khả năng tập trung và ghi nhớ. Nhiều người có thể nhớ rất rõ chuyện cũ nhưng lại không thể nhớ những chuyện vừa mới xảy ra, quên tên người mới quen, quên nơi để chìa khóa…

8. Rụng tóc

Thời kỳ mãn kinh, chị em phải “xót xa” khi nhìn mái tóc ngày càng mỏng dần, mỏng dần. Móng tay cũng trở nên giòn, bề mặt móng gồ ghề và dễ gãy hơn. Ngoài ra, thời kỳ này làn da trở nên khô ráp hơn khiến da đầu có thể bị khô và dễ rụng tóc hơn.

Các chuyên gia lý giải nguyên nhân gây rụng tóc mãn kinh là do nồng độ estrogen và progesterone suy giảm – đây là hai hormone có “trọng trách” duy trì mái tóc khỏe mạnh. Khi nồng độ của hai loại hormone này suy giảm, mái tóc khỏe mạnh sẽ không được duy trì

9. Giảm ham muốn, khó đạt khoái cảm

Khi bước vào giai đoạn tiền mãn kinh – mãn kinh chị em sẽ ít hoặc không còn nghĩ đến “chuyện ấy”, thậm chí còn có cảm giác sợ hãi mỗi khi gần chồng hoặc khó đạt được khoái cảm.

Có nhiều nguyên nhân khiến chị em giảm ham muốn nhưng chủ yếu là do sự sụt giảm nội tiết tố Estrogen khiến các mô ở âm đạo mất chất bôi trơn và độ đàn hồi, làm cho thành âm đạo trở nên mỏng, khô, dễ rách và kém linh hoạt. Từ đó, chị em không có ham muốn tình dục, mỗi lần làm “chuyện ấy” cảm thấy đau rát, thậm chí sợ hãi.

Không còn ham muốn tình dục, hãy tìm hiểu 10 căn nguyên

Đa phần phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh sẽ giảm ham muốn tình dục và khó đạt được khoái cảm khi quan hệ

10. Giảm khả năng sinh sản

Hoạt động của hệ trục suy giảm khiến các tín hiệu truyền từ Não bộ đến Tuyến yên và Buồng trứng giảm hiệu quả. Đồng thời, chất lượng trứng suy giảm và dự trữ buồng trứng không còn cũng là những yếu tố quyết định ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai thành công. Ước tính sau 30 tuổi, mỗi năm phụ nữ sẽ giảm 3-5% khả năng mang thai.

Đặc biệt, ở độ tuổi này do các nang noãn có sự biến đổi về yếu tố di truyền nên khả năng cao sinh con ra sẽ bị rối loạn di truyền, đặc biệt là trẻ bị hội chứng Down. Do đó, các bác sĩ khuyến khích chị em phụ nữ nên sinh con ở độ tuổi trẻ hơn, để các bé giảm nguy cơ mắc rối loạn di truyền, đồng thời sức khỏe người mẹ cũng hồi phục tốt hơn so với sinh con lúc lớn tuổi và tốt nhất nên dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả.

11. Thay đổi nồng độ cholesterol

Sự xáo trộn của các nội tiết tố dẫn đến nguy cơ rối loạn lipid máu, thay đổi nồng độ cholesterol trong máu. Điều này làm cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) hay còn gọi là cholesterol tốt giảm, đồng thời làm tăng cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) được gọi là cholesterol xấu góp phần gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch như cao huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não…

12. Đau nhức xương, loãng xương

Nội tiết tố Estrogen cũng đảm nhiệm vai trò bảo vệ xương. Khi bước vào giai đoạn mãn kinh, nồng độ Estrogen sụt giảm khiến mật độ xương mất nhanh hơn, gia tăng nguy loãng xương khiến xương giòn, dễ gãy… với biểu hiện rõ nhất là cảm giác đau, cứng ở các khớp và cột sống.

10 Cách Trị Đau Nhức Xương Khớp Tại Nhà - Giảm Đau Hiệu Quả

Nồng độ Estrogen sụt giảm khiến mật độ xương mất nhanh hơn và gia tăng nguy loãng xương khiến xương giòn, dễ gãy

13. Da khô, xuất hiện nhiều nếp nhăn

Sự suy giảm hoạt động của hệ trục khiến nội tiết tố bị xáo trộn. Thêm vào đó là sự hư tổn cấu trúc nền của da theo tuổi tác và ảnh hưởng từ các tác nhân từ bên ngoài như tia UV, khói bụi, hóa chất, mỹ phẩm… liên tục tấn công và tích tụ theo thời gian khiến các Protein dạng sợi như Collagen và Elastin bị đứt gãy, giảm khả năng giữ nước từ đó khiến làn da ngày càng đi xuống rõ rệt. Làn da trở nên khô sạm, xuất hiện nếp nhăn, sạm nám và xỉn màu

Nguyên nhân mãn kinh

Nắm được nguyên nhân gây mãn kinh là tiền đề quan trọng để cải thiện các triệu chứng khó chịu do thời kỳ này đem lại, cụ thể:

1. Hệ trục vàng Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng suy giảm hoạt động là nguyên nhân chính dẫn đến mãn kinh

Chuyên gia Lưu Thị Hồng chia sẻ, Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng là hệ trục thần kinh – nội tiết quan trọng hàng đầu của phụ nữ, giữ vai trò chỉ huy, sản xuất các nội tiết tố chính cho cơ thể phụ nữ, trong đó có bộ 3 nội tiết tố quan trọng nhất là Estrogen, Progesterone và Testosterone.

Ở tuổi dậy thì, “hệ trục vàng” giúp cơ thể của các bé gái phát triển với những đặc trưng riêng của giới tính nữ (ngực nở, eo thon, hông rộng, làn da mềm mại) và hoàn thiện bộ máy sinh sản để thực hiện thiên chức làm mẹ, làm vợ sau này. Ở độ tuổi sinh sản, sự phối hợp hoạt động của “hệ trục vàng” trở nên nhịp nhàng và đều đặn giúp chị em đạt đến đỉnh cao của sức khỏe, sắc đẹp và đời sống sinh lý.

Tuy nhiên, từ tuổi 30 – 35, hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng bắt đầu suy giảm dần kéo theo hàng loạt bất ổn, các cơn “giông bão” ập đến trên cả 3 khía cạnh: sức khỏe, sắc đẹp và đặc biệt là đời sống sinh lý.

Ngoài ra, thời kỳ mãn kinh “gõ cửa” sớm có thể xuất phát từ các nguyên nhân như:

2. Cắt bỏ buồng trứng

Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng để cải thiện u nang hoặc ung thư buồng trứng là một trong những nguyên nhân gây mãn kinh sớm. Chu kỳ kinh nguyệt có thể sẽ dừng lại ngay sau khi thực hiện phẫu thuật này và xuất hiện sớm các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục.

Ngoài ra, một số phương pháp cải thiện ung thư như hóa trị hoặc xạ trị vùng chậu cũng có thể làm ảnh hưởng đến buồng trứng và gây rối loạn kinh nguyệt. Khả năng mãn kinh sớm có thể xảy ra nếu người bệnh phải chịu hóa trị, xạ trị nhiều lần.

3.  Suy buồng trứng sớm

Suy buồng trứng sớm là tình trạng xảy ra khi buồng trứng ngưng hoạt động dù bạn đang ở độ tuổi khoảng 40. Suy buồng trứng sớm có thể là do buồng trứng không sản xuất được lượng hormone sinh sản bình thường (suy buồng trứng nguyên phát), hoặc có thể xuất phát từ các yếu tố di truyền hoặc bệnh tự miễn dịch.

Suy buồng trứng sớm là một trong những nguyên nhân gây mãn kinh sớm, từ đó chất lượng đời sống tình dục suy giảm, các nội tiết tố bị rối loạn gây mất cân bằng cơ thể, góp phần tăng nguy cơ vô sinh hiếm muộn ở các cặp vợ chồng.

Các nguyên nhân gây suy buồng trứng sớm | Vinmec

Tình trạng suy buồng trứng sớm đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn

4. Di truyền

Tiến sĩ Howard Zacur, trường khoa nội tiết sinh sản và vô sinh tại Trường Y Johns Hopkins cho biết, mãn kinh sớm cũng có khả năng di truyền. Tuổi mãn kinh của mẹ và các dì (chị hoặc em gái của mẹ) là cơ sở để dự đoán tuổi mãn kinh của chính mình. Nếu mẹ bạn bắt đầu thời kỳ mãn kinh sớm ở tuổi 40 thì bạn cũng có nhiều khả năng mãn kinh sớm. Tuy nhiên, gen di truyền chỉ đóng góp 50% nguyên nhân, 50% nguyên nhân mãn kinh sớm có thể do bệnh lý hoặc do chính lối sống và sinh hoạt thường ngày của bạn.

5. Lối sống

Theo nhiều nghiên cứu, hút thuốc lâu dài và thường xuyên ảnh hưởng đến nội tiết Estrogen, từ đó gây mãn kinh sớm. Theo Mayo Clinic (Mỹ), những phụ nữ hút thuốc có thể bắt đầu thời kỳ mãn kinh sớm hơn 1 – 2 năm so với những phụ nữ không hút thuốc.

Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chế độ ăn thiếu cân đối, lười vận động và ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cũng có thể gây mãn kinh sớm.

6. Khiếm khuyết nhiễm sắc thể

Một số dị tật nhiễm sắc thể cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến mãn kinh sớm ví dụ như hội chứng Turner. Người mắc phải hội chứng Turner thường có buồng trứng phát triển không bình thường và không hoạt động đúng theo quy trình tự nhiên. Điều này là nguyên nhân gây mãn kinh sớm.

7. Động kinh

Động kinh là một chứng rối loạn co giật bắt nguồn từ não bộ. Người bị động kinh có nhiều khả năng bị suy buồng trứng nguyên phát và dẫn đến mãn kinh. Nghiên cứu trên website Epilepsia đã chỉ ra rằng trong một nhóm phụ nữ bị động kinh, khoảng 14% gặp chứng mãn kinh sớm.

8. Bệnh tự miễn

Cũng giống như bệnh tuyến giáp hoặc viêm khớp dạng thấp, mãn kinh sớm cũng có thể là một triệu chứng của bệnh tự miễn. Cụ thể, trong các bệnh tự miễn dịch, hệ thống miễn dịch hiểu nhầm một phần của cơ thể là “kẻ xấu” và tấn công nó. Tình trạng viêm gây ra một số bệnh tự miễn và ảnh hưởng đến chức năng buồng  trứng là nguyên nhân mãn kinh sớm.(2)

Bệnh tự miễn có nguy hiểm không? Hãy cùng tìm hiểu! - Bệnh học 4 phương

Bệnh tự miễn là một trong những yếu tố thúc đẩy mãn kinh diễn ra sớm hơn

Chẩn đoán mãn kinh

Quá trình mãn kinh là một sự chuyển đổi diễn ra dần dần, do đó, không có thử  nghiệm đơn lẻ nào xác định chính xác được người phụ nữ đang trong quá trình này hay không. Các bác sĩ sẽ xem xét trên nhiều phương diện, thông tin gồm tuổi tác, lịch sử kinh nguyệt hay những triệu chứng và sự thay đổi trên cơ thể mà người phụ nữ đang trải qua. Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm như:

– Định lượng nội tiết buồng trứng và tuyến yên: Nếu FSH ≥ 40 mIU/ml và Estradiol thấp, khoảng dưới 50 pg/l chứng tỏ người phụ nữ ấy đã mãn kinh.

– Hormone kích thích tuyến giáp (TSH), do tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp), nếu chỉ số dưới 0.4 mlU/L có thể người phụ nữ ấy đang trong giai đoạn mãn kinh.

Tuy nhiên, các xét nghiệm hormone thường không được chỉ định trong trường hợp mãn kinh sinh lý, chỉ được chỉ định khi cắt tử cung, buồng trứng hoặc để chẩn đoán mãn kinh sớm.

Phương pháp điều trị mãn kinh hiệu quả

Có người trải qua thời kỳ mãn kinh rất nhẹ nhàng và êm dịu nhưng một số người lại phải “gồng mình” chịu đựng hàng loạt triệu chứng khó chịu của rối loạn mãn kinh. Theo PGS.TS.BS Lưu Thị Hồng, tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ có những chỉ định riêng để khắc phục những rắc rối mà mỗi chị em phải trải qua, cụ thể:

1. Liệu pháp hormone thay thế

Thông thường, liệu pháp hormone thay thế giúp điều trị và giảm các cơn bốc hỏa. Liệu pháp này tùy thuộc vào tình trạng cá nhân, tiền sử gia đình mà bác sĩ sẽ dùng loại Estrogen nào và liều lượng ra sao để cải thiện các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa, ngăn ngừa loãng xương. Tuy nhiên, việc sử dụng liệu pháp hormone trong thời gian dài có thể mắc một số nguy cơ về tim mạch, ung thư vú…

Đặc biệt, khi sử dụng liệu pháp hormone chị em phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng vì có thể làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, thuyên tắc não và gây tử vong đột ngột.

Khi đang uống thuốc, nên tuyệt đối tránh xa những loại nước này | Trung Tâm Y tế Quận 6

Liệu pháp hormone thay thế giúp cải thiện các triệu chứng khó chịu của thời kỳ mãn kinh

2. Thuốc bôi âm đạo

Thuốc bôi có thể giảm khô âm đạo, tránh khó chịu và rách, chảy máu khi quan hệ và những triệu chứng về tiết niệu. Thuốc ở dạng gel, viên hoặc vòng đặt âm đạo, tuy nhiên nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng, tránh lạm dụng để hạn chế các rủi ro cho sức khỏe.

3. Sử dụng một số thuốc đặc trị

Nếu tình trạng rối loạn nội tiết không quá nặng hoặc người bệnh không thể dùng liệu pháp hormone thay thế, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc đặc trị triệu chứng của mãn kinh như thuốc chống trầm cảm liều thấp, ví dụ như Serotonin là nhóm thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc (SSRIs) giúp giảm cơn bốc hỏa hoặc thuốc điều trị loãng xương, thuốc cải thiện mọc tóc…

Bên cạnh đó, các loại thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin  (SSRIs), ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRIs), và gabapentin đã được chứng minh là có khả năng làm giảm các cơn bốc hỏa. Ngoài ra, paroxetine có thể được sử dụng đặc hiệu cho triệu chứng bốc hỏa.

Tinh chất dưỡng da: Thành phần hoạt tính, lợi ích | Vinmec

Một số thuốc đặc trị giúp giảm cơn bốc hỏa và cải thiện nhiều triệu chứng của mãn kinh khác

4. Thuốc để điều trị và ngăn ngừa loãng xương

Sử dụng các loại thuốc có chứa vitamin D và canxi để điều trị và phòng ngừa tình trạng loãng xương ở phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh hoặc mãn kinh. Tuy nhiên, cần sử dụng vitamin D theo đúng liều lượng, chỉ định của bác sĩ.

Các chuyên gia cảnh báo!

Việc sử dụng các loại thuốc cải thiện triệu chứng hoặc trì hoãn tuổi mãn kinh mà không có sự chỉ định và giám sát của bác sĩ dễ khiến người bệnh đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như: ung thư vú, gây huyết khối ở phổi và ruột… Điều đáng nói, hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng có thể gây hiểu nhầm cơ thể đã đủ nội tiết tố, từ đó giảm sản xuất nội tiết nội sinh và làm tê liệt chức năng thần kinh.

Chuyên gia Lê Thúy Tươi

Biện pháp khắc phục và phòng ngừa rối loạn mãn kinh tại nhà

Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ rõ, cứ mãn kinh chậm hơn một năm thì người phụ nữ có thể giảm nguy cơ tử vong 2%. Do đó, việc chủ động phòng ngừa mãn kinh bằng cách duy trì lối sống lành mạnh không chỉ giúp phụ nữ kéo dài tuổi thanh xuân, nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn cải thiện các triệu chứng khó chịu của những chị em bước vào thời kỳ mãn kinh. Cụ thể:

1. Tránh stress, căng thẳng

Khi stress/ căng thẳng khiến cơ thể giải phóng các hormone gây ra các triệu chứng mãn kinh khó chịu. Ngoài ra, điều này còn làm ức chế miễn dịch, gây ra trầm cảm và lo âu, dễ dẫn đến béo phì và bệnh tim.

2. Tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tập thể dục thường xuyên giúp giải phóng nguồn năng lượng dư thừa trong cơ thể, giúp bạn luôn giữ tinh thần thoải mái và cân nặng hợp lý. Ngoài ra, tập thể dục còn có thể cải thiện các triệu chứng như: nóng bừng, giảm khí sắc, giảm các cơn đau mãn tính, chống loãng xương và các bệnh về tim mạch. Bạn có thể đi bộ 10-15 phút sau mỗi bữa ăn hoặc tham gia các lớp yoga, thiền.

150 phút tập thể dục mỗi tuần tốt cho tim, gan và não như...

Tập thể dục, thể thao đều đặn giúp giải phóng năng lượng dư thừa, giúp bạn luôn giữ tinh thần thoải mái và xoa dịu các triệu chứng khó chịu thời kỳ mãn kinh

3. Tập thói quen ngủ sớm

Ngủ sớm, đủ giấc và đúng giờ giúp bạn luôn tràn đầy năng lượng. Cố gắng đi ngủ và thức dậy cùng một thời điểm trong ngày, ngay cả cuối tuần. Tránh dùng các chất kích thích như caffeine, rượu hay các thiết bị điện tử (máy tính, điện thoại, tivi) trước khi đi ngủ. Bạn có thể tắm vòi sen hoặc bồn tắm bằng nước ấm để có một giấc ngủ ngon và sâu hơn.

Những trường hợp bước vào giai đoạn mãn kinh, bạn có thể gặp những cơn bốc hỏa, nóng bừng vào ban đêm. Do đó, hãy giữ cho nhiệt độ phòng của bạn mát mẻ, phù hợp với sự dao động nhiệt độ tự nhiên của cơ thể vào ban đêm. Nhiệt độ lý tưởng cho một giấc ngủ ngon là từ 20-25 độ C.

4. Chế độ dinh dưỡng phù hợp

Để cải thiện và phòng ngừa rối loạn mãn kinh, chị em nên tăng cường chất đạm (thịt nạc, thịt gia cầm, cá, trứng, các loại đậu…), axit béo omega-3 (cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá trích), chất xơ (có trong các loại rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu…), và canxi (sữa không đường tách béo, các loại đậu, động vật có vỏ, trứng…) vào trong thực đơn hàng ngày.

Hướng dẫn cách ăn uống khoa học hiệu quả giúp bạn khoẻ mạnh - Blog bảo hiểm cho mọi nhà

Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, khoa học là cách cải thiện và phòng ngừa rối loạn mãn kinh

Duy trì hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng bằng dưỡng chất thiên nhiên

Chuyên gia Lưu Thị Hồng chia sẻ, thực tế cho thấy, nếu chị em có được bí quyết chăm sóc nhan sắc, sức khỏe và sinh lý từ sớm, các triệu chứng tiền mãn kinh có thể chỉ diễn ra nhẹ nhàng mà không làm ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống của chị em độ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh.

Do đó, ngoài giữ tinh thần thoải mái, tập luyện thể thao thường xuyên, ăn uống, nghỉ ngơi khoa học, việc bổ sung các dưỡng chất thiên nhiên là điều cần thiết, các dưỡng chất có khả năng tác động lên hệ trục vàng Não Bộ – Tuyến yên – Buồng trứng, từ đó giúp cân chỉnh nội tiết tố trong cơ thể và giúp chị em bước qua giai đoạn tuổi giao mùa này một cách nhẹ nhàng.

Gần đây, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện ra thảo dược quý Lepidium Meyenii và P. Leucotomos (có trong Nước Sâm Maca và Thảo mộc) có khả năng tác động tích cực lên Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng, giúp khôi phục cơ chế ra mệnh lệnh – phản hồi ngược để đáp ứng đúng, đủ nồng độ các hormone trong cơ thể, nhờ đó hỗ trợ khắc phục hiệu quả hầu hết các triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh như bốc hỏa, khô âm đạo, giảm ham muốn, đổ mồ hôi ban đêm, cáu gắt, mất ngủ, trầm cảm và cải thiện các bệnh lý về tim mạch, đau nhức xương khớp, giảm cholesterol và ổn định huyết áp. Nhờ đó, chị em bước qua giai đoạn giông bão này một cách nhẹ nhàng, duy trì sức khỏe, sắc đẹp và đời sống sinh lý viên mãn dài lâu.

Đồng thời, thảo dược P. Leucotomos tác động vào cấu trúc nền của làn da, giúp da căng sáng mềm mịn, tăng cường độ ẩm, chống lại tác hại tia UV, làm đẹp da để phái đẹp luôn tự tin rạng ngời.

Sản phẩm Nước Sâm Maca và Thảo mộc chứa trọn vẹn các tinh chất của thảo dược quý Lepidium Meyenii và P. Leucotomos, đã được bệnh viện Phụ sản Trung ương nghiên cứu khoa học về mức hiệu quả, độ an toàn cao cho phụ nữ Việt Nam.

Cụ thể, qua nghiên cứu cho thấy, Nước Sâm Maca và Thảo mộc giúp hỗ trợ cải thiện các triệu chứng khó chịu của giai đoạn tiền mãn kinh – mãn kinh như bốc hỏa, tiểu đêm, khô âm đạo, khó ngủ, đau đầu… chỉ sau 4 – 8 tuần sử dụng. Sản phẩm được hàng triệu phụ nữ Việt tin chọn là giải pháp tăng cường sức khỏe, duy trì thanh xuân và đời sống hôn nhân viên mãn một cách an toàn và hiệu quả.

Nước Sâm Maca và Thảo mộc tăng cường sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ, đã được kiểm chứng hiệu quả và an toàn cho người sử dụng

Giải đáp một số thắc mắc khác

1. Phụ nữ mãn kinh có còn ham muốn không?

Mãn kinh ảnh hưởng lớn đến ham muốn và đời sống tình dục, từ việc estrogen giảm thấp làm âm đạo khô và đau rát, trầy xước khi quan hệ, đến sự sụt giảm testosterone vốn là hormone duy trì cảm hứng tình dục và cảm xúc vui vẻ.

Ở độ tuổi mãn kinh có thể giảm ham muốn tình dục, mất thời gian lâu hơn để kích thích tình dục hoặc mất thời gian lâu hơn để đạt cực khoái, điều này xuất phát từ nhiều lý do bao gồm cả mãn kinh và áp lực cuộc sống. Do đó, có nhiều trường hợp phụ nữ chưa mãn kinh đã hết nhu cầu nhưng cũng có phụ nữ trên 50 tuổi vẫn có nhu cầu tình dục cao.

Sinh hoạt tình dục thường xuyên khi mãn kinh giúp cho âm đạo giữ được độ co giãn, cải thiện tâm trạng và các triệu chứng khó chịu thời kỳ mãn kinh.

2. Phụ nữ mãn kinh có thể mang thai và sinh con không?

Khi mãn kinh, buồng trứng mất khả năng sản sinh ra trứng, do đó gần như không còn khả năng mang thai tự nhiên nữa. Tuy nhiên, chị em vẫn nên sử dụng các biện pháp quan hệ an toàn để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc mắc phải các bệnh lây qua đường tình dục như lậu, giang mai, thậm chí là HIV.

3. Triệu chứng mãn kinh kéo dài trong bao lâu?

Nếu bạn không có kinh nguyệt trong vòng 12 tháng thì bạn đã đến thời kỳ mãn kinh. Triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh kéo dài bao lâu là tùy thuộc vào cơ địa mỗi người. Khoảng thời gian trước khi mãn kinh (tiền mãn kinh) kéo dài từ 1 đến 10 năm, trong thời gian này, mức độ các hormone như Estrogen và Progesterone thay đổi liên tục theo từng tháng với các triệu chứng mãn kinh ở mức độ nặng, nhẹ khác nhau.

(*) Hiệu quả của sản phẩm tùy thuộc vào thể trạng của từng người.

BỆNH RỐI LOẠN LO ÂU Ở PHỤ NỮ TRUNG NIÊN

Hiện nay, rối loạn lo âu ở phụ nữ quanh tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh rất phổ biến. Thế nhưng, vấn đề này vẫn bị xem nhẹ vì tâm lý chủ quan, xem thường bệnh, cho rằng mình không bị bệnh. Có người thậm chí không dám đến chuyên khoa tâm thần để thăm khám chỉ vì tâm lý ngần ngại.

Nếu đang còn phân vân không biết mình hoặc người thân trong gia đình có đang gặp chứng rối loạn lo âu trầm cảm hay không, tốt nhất nên nhận diện những biểu hiện dưới đây để có hướng can thiệp kịp thời.

1. Lo lắng thái quá

Luôn cảm thấy lo lắng có điều gì đó không tốt chuẩn bị xảy đến. Những lo lắng thái quá đôi khi làm cả người xung quanh cảm thấy khó chịu như sợ đi thang máy, sợ đến những nơi đông người hoặc nơi vắng vẻ, sợ di chuyển bằng tàu thuyền – máy bay, sợ ngủ một mình… Cảm giác lo âu sợ hãi có thể đi kèm với các biểu hiện kèm theo như nóng rát dạ dày, bồn chồn, mệt mỏi, tim đập nhanh, vã mồ hôi, hoa mắt, chóng mặt, thở nhanh, run chân tay.

2. Rối loạn giấc ngủ

Những rối loạn lo âu trong ngày thường làm cho người bệnh cảm thấy căng thẳng, khó đi vào giấc ngủ khi đêm đến. Đồng thời, lo lắng về những chuyện có thể xảy ra vào ban đêm cũng làm họ không thể ngủ ngon như sợ trộm, sợ lên cơn bệnh… Thường thức dậy vào sáng sớm và thường ngủ gà gật vào ban ngày khi đang xem tivi, đọc sách… cũng là những dấu hiệu thường gặp.

 

5 tác hại tới sức khỏe khi mất ngủ lặp lại thường xuyên

Rối loạn giấc ngủ – Gánh nặng của phụ nữ ở tuổi trung niên

Từ sau tuổi 30, 35 trở đi, phụ nữ bắt đầu bước vào giai đoạn tiền mãn kinh, đặc biệt từ 40-45 tuổi khi quá trì mãn kinh dần biểu hiện rõ rệt,…

3. Nói hoặc kể những câu chuyện lặp đi lặp lại

Ở người bị rối loạn lo âu, trầm cảm, một việc nhỏ cũng có thể khiến họ suy nghĩ theo chiều hướng tiêu cực dẫn đến lo sợ và có thể khiến họ muốn hỏi đi hỏi lại người bên cạnh. Họ cũng có thể kể một câu chuyện (thường có liên quan đến nỗi sợ của họ) rất nhiều lần với cùng một người nghe.

Nếu có ít nhất 4 câu trả lời “CÓ” cho các câu hỏi dưới đây, bạn có thể đang mắc chứng rối loạn lo âu, trầm cảm:

  • Thường xuyên thấy căng thẳng, lo lắng hoặc dễ cáu kỉnh, bực bội?
  • Sự lo lắng quá mức ảnh hưởng đến công việc, học tập hoặc nhiệm vụ của bạn trong gia đình?
  • Luôn cảm thấy sợ hãi mà bạn biết là mình sợ rất vô lý nhưng không thể kiểm soát được?
  • Tin chắc chắn rằng có một điều gì xấu sẽ xảy ra nếu không được giải quyết theo cách mà bạn nghĩ?
  • Dấu hiệu tim đập nhanh, hồi hộp đánh trống ngực thường xuyên nhầm tưởng bị bệnh tim mạch nhưng đi khám thì không phải?
  • Thường có cảm giác như là có điều gì đó nguy hiểm hay thảm họa sắp xảy ra đối với bạn?

4. Nghi ngờ bản thân

Nhiều phụ nữ thường tự vấn chính mình bằng những câu hỏi như: Mình có yêu chồng không; chồng có yêu mình không, con cái có yêu mình không? Mình có năng lực không? Mình có làm tốt chuyện chăm sóc gia đình không?… Rồi chính họ cũng không thể trả lời được nên bị rơi vào trạng thái lo âu, buồn phiền thậm chí hoảng loạn.

5. Rối loạn ám ảnh

Được đặc trưng bởi những ý nghĩ hoặc những hành vi không mong muốn nhưng không thể kiểm soát được, ví dụ bạn luôn sợ rằng mình quên không khóa cửa, sợ quên mang theo thuốc, sợ quên tắt bếp, khóa gas… và phải kiểm tra lại rất nhiều lần.

6. Ám ảnh sợ khoảng trống

Ám ảnh sợ khoảng trống là sự sợ hãi khi ở những nơi hoặc những tình huống mà ở đó không có sự giúp đỡ. Người bệnh chỉ cảm thấy yên tâm khi ở bên vợ, chồng, con cái, bạn bè và thậm chí chỉ có một con vật nuôi.

10 mùi hương có tác dụng thư giãn

Cân bằng bộ 3 nội tiết tố nữ estrogen, progesterone và testosterone là giải pháp cải thiện tâm trạng, trong đó có chứng rối loạn lo âu, trầm cảm ở phụ nữ hiệu quả

Rối loạn lo âu, trầm cảm ở phụ nữ trung niên có thể do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân lớn là do sự xáo trộn, sụt giảm của bộ 3 nội tiết tố nữ gồm estrogen, progesterone và testosterone.

Theo Chuyên gia Lưu Thị Hồng: Phụ nữ bắt đầu giai đoạn tiền mãn kinh, từ 35 đến 40 tuổi, hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng sẽ suy giảm hoạt động, dẫn đến xáo trộn bộ 3 nội tiết tố và hàng loạt bất ổn cho người phụ nữ gây ra hàng loạt các vấn đề về:

  • Sức khỏe: Rối loạn kinh nguyệt, bốc hỏa, rối loạn giấc ngủ, lo âu, trầm cảm, loãng xương, tim mạch
  • Sinh lý: Khô âm đạo, đau rát khi quan hệ, giảm ham muốn, khó đạt khoái cảm
  • Nhan sắc: da nhăn – khô – nám sạm, tăng cân, rụng tóc, cơ mông – ngực lỏng lẻo.

Xu thế mới của y học hiện nay là sử dụng các thảo dược, dưỡng chất từ thiên nhiên giúp cơ thể tự sản sinh và cân chỉnh bộ 3 nội tiết tố nữ từ gốc. Đây chính là cách quan trọng giúp phụ nữ ổn định sức khỏe, tâm trạng, trong đó có phòng ngừa và kiểm soát tình trạng rối loạn lo âu trầm cảm hiệu quả.

Các nghiên cứu khoa học tại Mỹ và Úc cho thấy, thảo dược Lepidium Meyeni, với các hoạt chất quý, đặc biệt là sterols, có tác dụng tăng cường hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng. Khi có tác động tăng cường hoạt động của hệ trục này, bộ 3 nội tiết tố quan trọng là estrogen, progesterone và testosterone được điều hòa, cải thiện, duy trì ổn định theo đúng và đủ nhu cầu cơ thể, giúp phụ nữ tăng cường sức khỏe, duy trì sắc đẹp và đời sống sinh lý viên mãn, vượt qua những “khủng hoảng” tuổi giao mùa một cách hiệu quả.

(*) Hiệu quả của sản phẩm tùy thuộc vào thể trạng của từng người.

TOP 10 THỰC PHẨM CHỐNG TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ

Bằng cách lựa chọn một số những thực phẩm tốt cho sức khỏe, đặc biệt là có lợi cho não bộ, bạn có thể phần nào cải thiện được tình trạng trầm cảm, lo âu, cáu bực và giúp tinh thần thoải mái, vui vẻ hơn.

1. Rau xanh đậm

Các nhà dinh dưỡng khuyên phụ nữ nên ăn các loại rau lá xanh đậm ít nhất hai hoặc ba lần một tuần. Những loại rau này giúp chống lại một số loại ung thư, mất trí nhớ và cải thiện tâm trạng vì chứa rất nhiều các vitamin và khoáng chất. Các loại rau lá xanh đậm quen thuộc bao gồm rau bina, cải xoăn, súp lơ xanh…

Những thực phẩm nên ăn khi bị cảm lạnh

Các loại rau màu xanh đậm giúp chống lại một số bệnh ung thư và cải thiện tâm trạng thoải mái hơn

2. Trái việt quất (Blueberry)

Quả việt quất – Blueberry còn được gọi là brainberry, là một trong những thực phẩm tốt nhất dành cho trí não nhờ tác dụng chống gốc tự do, từ đó có thể giảm tổn thương các tế bào thần kinh và giảm trầm cảm.

3. Dầu cá

Thực phẩm giàu omega-3 được biết đến như một loại thực phẩm giúp mọi người duy trì sức khỏe tốt, đặc biệt là sức khỏe của trí não. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, một vài bữa trong tuần nên ăn các món chế biến từ cá như cá ngừ, cá hồi, cá thu.

4. Các loại hạt

Hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng là những loại hạt giàu chất béo tốt và protein dễ hấp thu cũng như chứa nhiều vi chất như sắt, magie, kẽm… Các loại hạt có ưu điểm là bạn có thể ăn mọi lúc và dễ kết hợp với các món ăn nhẹ.

Các loại hạt dinh dưỡng tốt cho sức khỏe - Tiệm Phố Núi

Bạn có thể kết hợp các loại hạt như một món ăn nhẹ mà lại tốt cho não bộ

5. Các loại ngũ cốc

Các loại ngũ cốc nhiều chất xơ, giúp chức năng của hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chúng cũng có thể giúp bạn cảm thấy no và tốt cho sức khỏe hơn bánh mì trắng và gạo trắng.

6. Thịt nạc

Vitamin B3 và tryptophan được tìm thấy với số lượng lớn trong thịt gà. Luộc hoặc nướng thịt gà có thể cung cấp một bữa ăn bổ dưỡng cho bạn và tốt cho tâm trạng.

Thịt nạc dăm là phần nào? Gợi ý các món ăn ngon từ thịt nạc dăm

Các loại không chỉ cung cấp nhiều dinh dưỡng mà còn tốt cho tâm trạng.

7. Rượu vang đỏ

Rượu vang đỏ có nhiều lợi ích sức khỏe. Uống 1 ly rượu vang đỏ vào cuối ngày có thể giúp bạn thư giãn và giảm căng thẳng.

8. Nước

Bằng cách uống nước và ăn các loại thực phẩm có hàm lượng nước cao như súp, dưa hấu, dưa leo, bưởi, cam… bạn sẽ cảm thấy cơ thể như có tràn đầy năng lượng để hoạt động. Mất nước có thể gây ra những thay đổi tâm trạng và mệt mỏi.

Lý do nên uống nước ấm ngay sau khi thức dậy - VnExpress Sức khỏe

Nên uống đầy đủ lượng nước để luôn tràn đầy năng lượng cho hoạt động mỗi ngày

9. Trứng

Trứng rất giàu vitamin B. Vitamin B có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh trầm cảm. Theo một nghiên cứu, những người tiêu thụ ít vitamin này có nguy cơ mắc trầm cảm cao.

10. Trái bơ

Các protein trong bơ có tác dụng tốt trong những trường hợp giảm sút tâm trạng. Các chất béo chưa bão hòa và lượng kali trong bơ trợ giúp trong việc kiểm soát tốt cảm xúc.

Quả bơ - Vị thuốc tuyệt vời đến từ thiên nhiên | Báo Dân tộc và Phát triển

Quả bơ có tác dụng tốt trong khi tâm trạng giảm sút

Thực phẩm hỗ trợ tốt cho tâm trạng, tuy nhiên, không có loại thực phẩm nào có thể chống trầm cảm. Chúng chỉ có tác dụng giúp cải thiện tâm trạng và không giải quyết tận gốc sự mất cân bằng bộ 3 nội tiết tố nữ gồm estrogen, progesterone và testosterone – vốn là nguyên nhân của nhiều trường hợp trầm cảm ở phụ nữ. Trầm cảm là một vấn đề không đơn giản và nếu bạn nghĩ rằng mình đang đối mặt với nó, tốt nhất nên tìm sự giúp đỡ của chuyên gia và các giải pháp hỗ trợ cải thiện.

5 LƯU Ý GIÚP CẢI THIỆN BỆNH LÃNH CẢM Ở PHỤ NỮ

Lãnh cảm là thuật ngữ chung nói về chứng rối loạn tình dục, gây giảm ham muốn, suy giảm sinh lý ở phụ nữ. Phụ nữ bị lãnh cảm thường do các vấn đề sức khỏe thể chất và tâm lý, cảm thấy bất an với mối quan hệ hiện tại, thiếu tự tin về ngoại hình hoặc có thể là do gặp các rắc rối trong chuyện ái ân.

Vậy làm thế nào để cải thiện bệnh lãnh cảm ở phụ nữ hiệu quả? Dưới đây là 5 lưu ý quan trọng dành cho chị em, bên cạnh việc bạn cần đi khám chuyên gia sản phụ khoa và có thể được cho dùng thuốc theo chỉ định.

1. Giải tỏa tâm lý

Sự khác biệt giữa làn da của nam và nữ giới?

Tháo gỡ những vấn đề tâm lý sẽ giúp người phụ nữ giảm bớt căng thẳng và lãnh cảm trong “chuyện ấy”

Đời sống tình dục ở phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tâm lý. Những vấn đề trong hôn nhân dễ làm phụ nữ ​lãnh cảm có thể do bất mãn với người chồng khi phải tự gánh trách nhiệm cơm áo gạo tiền quá nặng, hoặc nghi ngờ sự chung thủy của chồng… Đôi khi, nguyên nhân làm bay biến cảm xúc tình dục của người phụ nữ có khi chỉ xuất phát từ những chuyện rất nhỏ như việc các đấng mày râu mất vệ sinh hoặc cư xử thô thiển trong chuyện ái ân.

Thêm nữa, lý do không hề hiếm gặp nhưng ít người ngờ khiến phụ nữ dễ bị lãnh cảm là sự nhàm chán trong hôn nhân do bão hòa cảm xúc, không còn thấy sự hấp dẫn ở đối phương và không muốn làm vui lòng nhau nữa. Do vậy, chỉ khi nào vợ chồng cùng ngồi lại, trò chuyện, trao đổi với nhau, gỡ rối những bất an về tâm lý thì lãnh cảm tâm lý mới có thể cải thiện.

2. Điều chỉnh chế độ ăn uống

Dinh dưỡng có thể giúp cải thiện tâm trạng từ đó góp phần tăng ham muốn tình dục, giảm nhẹ chứng lãnh cảm.

Trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày nên đảm bảo đủ các loại rau củ như giá đỗ, hẹ, cải bó xôi, gừng, măng tây; các loại đạm như trứng, thịt gà; các loại hạt bí, hạt điều… Nên tránh thịt đỏ và hạn chế đường. Tránh uống rượu và thuốc lá cũng là một phương pháp tốt để góp phần tích cực vào việc cải thiện chứng lãnh cảm ở phụ nữ.

Ngoài ra, tăng cường các loại gia vị trong các bữa ăn như gừng và tỏi cũng là cách hiệu quả để đẩy độc tố ra khỏi cơ thể, hạn chế tình trạng viêm, nhiễm phụ khoa vốn thường là nguyên nhân khiến phụ nữ mất đi sự quan tâm đối với chuyện ái ân. Bạn có thể dùng một tép tỏi với salad hoặc xào với rau. Cũng nên thử uống khoảng 2 tách trà gừng mật ong mỗi ngày vì mật ong cũng có tính kích thích tình dục nhẹ cho phụ nữ.

3. Tập thể dục

Bí quyết ăn uống trước và sau khi tập thể dục hiệu quả

Yoga hỗ trợ tăng cường sức khỏe toàn thân và sinh lý nữ

Một trong những cách góp phần ngăn ngừa và cải thiện tình trạng lãnh cảm tự nhiên tốt cho phụ nữ là tập thể dục. Tập thể dục đều đặn, cụ thể là tập yoga có thể làm tăng sức khỏe tổng thể và cải thiện ham muốn tình dục ở phụ nữ.

4. Thư giãn

Tự làm giảm căng thẳng cho chính mình bằng việc massage cơ thể, spa, thiền, tiềm năng chưa được khai thác trong chuyện “ấy” của bạn có thể sẽ bắt đầu quay trở lại. Massage với tinh dầu thực vật có thể hữu ích với những phụ nữ gặp chứng lãnh cảm nhờ tác dụng cải thiện lưu lượng máu, kích thích thần kinh và tìm lại sự bình tĩnh khi mệt mỏi, căng thẳng. Bạn có thể dùng bất cứ loại dầu thực vật nào như dầu dừa, dầu hoa cúc, dầu hoa oải hương và massage nhẹ nhàng. Sẽ tốt hơn rất nhiều nếu có sự giúp đỡ từ người khác, đặc biệt là chồng.

5.  Ngủ

Ngủ cũng là một cách khắc phục bệnh lãnh cảm. Để sức khỏe sinh lý cải thiện, giải tỏa áp lực căng thẳng cho phụ nữ, vì vậy phụ nữ nên ngủ ít nhất 7-8 giờ trong một ngày.

 

6. Giải pháp phòng tránh và cải thiện lãnh cảm ở phụ nữ

Tìm kiếm các giải pháp cải thiện bệnh lãnh cảm từ thảo dược thiên nhiên là xu hướng hiện nay của y học. Trong đó, Lepidium Meyenii là một loại thảo dược quý sinh trưởng ở vùng núi cao Andes (Nam Mỹ), được các nhà khoa học Mỹ chứng minh có khả năng giúp hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng ở phụ nữ hoạt động tốt, từ đó cân chỉnh bộ 3 nội tiết tố nữ là estrogen, progesterone và testosterone, giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện hiệu quả các triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh trong đó có chứng trầm cảm.

Nghiên cứu khoa học cho thấy, các rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ đã giảm một cách đáng kể, đặc biệt làm tăng ham muốn, giảm khô teo âm đạo, cải thiện tình trạng lãnh cảm, nâng cao khoái cảm… chỉ sau 4-8 tuần sử dụng tinh chất Lepidium Meyenii.

Vai trò của tuyến thượng thận trong hệ thống nội tiết

 

Vai trò của tuyến thượng thận là giải phóng một số hormone trực tiếp vào máu, nhiều trong số các hormone này có liên quan đến cách cơ thể phản ứng với sự căng thẳng và một số hormone lại rất quan trọng đối với sự tồn tại của cơ thể. Cả hai phần của tuyến thượng thận (vỏ thượng thận và tuỷ thượng thận) đều thực hiện các chức năng riêng biệt

1. Tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận là các tuyến nội tiết sản xuất nhiều loại hormone bao gồm adrenaline và steroid aldosterone và cortisol. Chúng ở vị trí trên đầu của mỗi quả thận. Mỗi tuyến có vỏ ngoài tạo ra hormone steroid và tuỷ trong. Bản thân vỏ thượng thận được chia thành ba vùng: vành glomerulosa, fasciculata và reticularis. Vỏ thượng thận sản xuất ba loại hormone steroid chính: Mineralocorticoids, glucocorticoids, androgens.

Việc sản xuất hormone steroid được gọi là steroidogenesis và liên quan đến một số phản ứng cũng như các quá trình diễn ra trong tế bào vỏ não. Tủy tạo ra chất dẫn truyền thần kinh như epinephrine và dopamine có chức năng tạo phản ứng nhanh chóng khắp cơ thể trong các tình huống căng thẳng.

Tuyến thượng thận được kiểm soát bởi tuyến yên – một phần khác của hệ thống nội tiết. Các tín hiệu bất thường có thể phá vỡ lượng hormone do tuyến yên truyền cho tuyến thượng thận sản xuất. Điều này có thể khiến chúng sản xuất quá nhiều hoặc quá ít hormone. Mất cân bằng nội tiết tố có thể gây ra một loạt các triệu chứng và các vấn đề về sức khỏe.

Các tuyến nằm trong hệ nội tiết
Hệ thống nội tiết con người

2. Vai trò của tuyến thượng thận trong hệ nội tiết

Tuyến thượng thận tiết ra một số loại hormone khác nhau được chuyển hóa bởi enzyme hoặc trong tuyến hoặc trong các bộ phận khác của cơ thể. Những hormone này có liên quan đến một số chức năng sinh học thiết yếu.

2.1. Corticosteroid

Corticosteroid là một nhóm các hormon steroid được sản xuất từ vỏ của tuyến thượng thận. Corticosteroid được đặt tên theo từng chức năng của nó.

  • Mineralocorticoids (như là aldosterone) – được sản xuất trong vành glomerulosa có tác dụng giúp điều hòa huyết áp và cân bằng điện giải bằng cách quản lý sự cân bằng kali và natri trong cơ thể.
  • Tuyến thượng thận sản xuất aldosterone là một loại chất khoáng rất quan trọng cho quá trình điều hoà cân bằng muối và lượng máu. Ở thận, aldosterone tác động lên các ống phức ngoại biên để tăng tái hấp thu natri và bài tiết cả ion kali và hydro. Aldosterone chịu trách nhiệm tái hấp thu khoảng 2% tốc độ lọc cầu thận. Duy trì natri cũng là một phản ứng của đại tràng ngoại biên và tuyến mồ hôi để kích thích thụ thể aldosterone. Aldosterone II và kali ngoại bào là hai chất điều hòa chính của việc sản xuất aldosterone. Lượng natri có trong cơ thể ảnh hưởng đến thể tích ngoại bào, từ đó ảnh hưởng đến huyết áp. Do đó, tác dụng của aldosterone trong việc giữ natri rất quan trọng đối với việc điều hoà huyết áp.
Cấu trúc aldosterone
Cấu trúc aldosterone

 

  • Glucocorticoids có nhiều tác dụng trong quá trình trao đổi chất. Chúng làm tăng mức độ lưu thông glucose. Đây là kết quả của sự gia tăng huy động acid amin từ protein và kích thích tổng hợp glucose từ các acid amin này trong gan. Ngoài ra, chúng còn tăng mức acid béo tự do mà tế bào có thể sử dụng thay thế cho glucose để thu được năng lượng.
  • Glucocorticoids cũng có tác dụng liên quan đến sự điều chỉnh nồng độ đường trong máu, bao gồm sự ức chế hệ thống miễn dịch và tác dụng chống viêm. Cortisol làm giảm khả năng của các nguyên bào xương để tạo ra mô xương mới và làm giảm sự hấp thu canxi trong đường tiêu hoá.
  • Tuyến thượng thận tiết ra một mức cortisol cơ bản nhưng cũng có thể tạo ra các hormone để đáp ứng với hormon tuyến vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên trước. Cortisol được giải phóng không đều, nồng độ của nó trong máu cao nhất vào sáng sớm và thấp nhất vào buổi tối do nhịp sinh học của bài tiết vỏ thượng thận (ACTH). Cortisol là sản phẩm không hoạt hoá của enzyme 11β-HSD trên cortisol. Phản ứng được xúc tác bởi 11 β-HSD có thể đảo ngược, và điều đó có nghĩa là nó có thể biến cortisone thành cortisol-hormone sinh học.
  • Glucocorticoids cortisol và cortisone được tổng hợp trong vành fasciculata. Chức năng của chúng bao gồm sự điều hoà chuyển hoá và ức chế hoạt động hệ thống miễn dịch.

 

Glucocorticoids chịu ảnh hưởng điều tiết của trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA). Sự tổng hợp glucocorticoids được kích thích bởi hormon vỏ thượng thận (ACTH) – một loại hormone được giải phóng vào máu bởi tuyến yên trước. Đổi lại, việc sản xuất ACTH được kích thích bởi sự hiện diện của hormone corticotropin (CRH)-được giải phóng bởi các tế bào thần kinh của vùng dưới đồi. ACTH hoạt động trên các tế bào tuyến thượng thận trước tiên bằng cách tăng mức độ StART trong các tế bào, và sau đó tất cả enzym P450 steroid.

Sự bài tiết của glucocorticoids được điều hoà chủ yếu bởi hệ thống renin – angiotensin – aldosterone (RAAS). Nồng độ kali ở mức thấp hơn nồng độ ACTH. Các cảm biến của huyết áp trong thận giải phóng enzyme renin vào máu và bắt đầu một loạt các phản ứng dẫn đến sự hình thành angiotensin II. Các thụ thể angiotensin trong tế bào của vách glomerulosa nhận ra chất này và khi liên kết chúng kích thích giải phóng aldosterone.

Biến chứng của suy tuyến thượng thận mạn tính
Vị trí tuyến thượng thận

 

 

2.2. Chất dẫn truyền thần kinh

Chất dẫn truyền thần kinh chủ yếu là epinephrine và norepinephrine, adrenaline và noradrenaline. Các tuyến thượng thận sẽ chịu trách nhiệm cho hầu hết các adrenaline lưu thông trong cơ thể, nhưng chỉ có một lượng noradrenaline lưu hành. Những hormone này được giải phóng bởi tủy thượng thận, nơi chứa một mạng lưới mạch máu dày đặc.

Adrenaline và noradrenaline hoạt động tại adrenoreceptors trên toàn cơ thể, với các tác dụng bao gồm tăng huyết áp và nhịp tim. Ngoài ra, nó còn chịu trách nhiệm cho phản ứng đấu tranh được đặc trưng bởi việc thở nhanh và nhịp tim, tăng huyết áp và co thắt mạch máu ở nhiều bộ phận của cơ thể.

2.3. Androgens

Androgens được sản xuất bởi lớp trong cùng của vỏ não, và vành reticularis. Sản xuất nội tiết tố androgen được chuyển đổi thành hormone giới tính với đầy đủ chức năng trong tuyến sinh dục và các cơ quan đích khác.

3. Các bệnh liên quan đến tuyến thượng thận

 

Tuyến thượng thận không hoạt động hoặc hoạt động không bình thường có thể là do chính bản thân tuyến thượng thận hoặc nguyên nhân gốc rễ có thể là do khiếm khuyết ở tuyến khác.

  • Bệnh Addison: Đây là bệnh rối loạn hiếm gặp có thể ảnh hưởng với bất kỳ ai và ở bất kỳ lứa tuổi nào. Nó phát triển khi vỏ thượng thận không sản xuất đủ cortisol và aldosterone.
  • Ung thư tuyến thượng thận: Là một loại ung thư xâm lấn, nhưng nó rất hiếm gặp. Các khối u tuyến thượng thận có xu hướng lan sang các cơ quan khác và gây ra những thay đổi bất lợi trong cơ thể do lượng hormone dư thừa mà chúng sản xuất ra.
  • Hội chứng Cushing: Là tình trạng không phổ biến và trái ngược với bệnh Addison. Nó được gây ra bởi sự sản xuất quá mức hormone cortisol. Có nhiều nguyên nhân gây ra chứng rối loạn này. Một khối u ở tuyến thượng thận hoặc tuyến yên cũng có thể là nguyên nhân.
  • Tăng sản thượng thận bẩm sinh: Rối loạn di truyền này được đặc trưng bởi mức độ cortisol thấp. Nó phổ biến cho những người tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh có thêm các vấn đề về hormone như nồng độ aldosterone thấp (duy trì sự cân bằng của muối và nước).
Tăng sản thượng thận bẩm sinh
Tăng sản thượng thận bẩm sinh

 

Các tuyến thượng thận có vai trò đa chức năng trong hệ thống nội tiết. Hai phần rất khác nhau của tuyến này là tủy và vỏ não, đều điều chỉnh và duy trì nhiều quá trình từ chuyển hóa đến phản ứng.

Vai trò của tuyến thượng thận là giải phóng một số hormone trực tiếp vào máu, nhiều trong số các hormone này có liên quan đến cách cơ thể phản ứng với sự căng thẳng và một số hormone lại rất quan trọng đối với sự tồn tại của cơ thể. Cả hai phần của tuyến thượng thận (vỏ thượng thận và tuỷ thượng thận) đều thực hiện các chức năng riêng biệt

Vai trò của tuyến yên trong hệ thống nội tiết

Tuyến yên là tuyến chính của hệ thống nội tiết. Tuyến này sử dụng thông tin mà nó nhận được từ não để truyền tải thông tin đến các tuyến khác trong cơ thể. Nó tạo ra nhiều loại hormone quan trọng bao gồm hormone tăng trưởng, prolactin và hormone luteinizing (LH) quản lý estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới.

1. Tuyến yên

Tuyến yên thường được gọi là tuyến chủ vì hormone của nó kiểm soát các bộ phận khác của hệ thống nội tiết, cụ thể là tuyến giáptuyến thượng thận, buồng trứng và tinh hoàn.

Tuyến yên có kích thước bằng hạt đậu và nặng 0.5 gram. Nó là phần nhô ra khỏi đáy của vùng dưới đồi ở đáy não. Tuyến yên nằm trên hố xương bướm ở trung tâm của xương sọ giữa. Và nó được bao quanh bởi một khoang xương nhỏ với nếp gấp màng cứng. Tuyến yên trước là một thuỳ của tuyến điều chỉnh một số quá trình sinh lý của cơ thể (bao gồm sự căng thẳng, sự tăng trưởng, sinh sản, nuôi con bú…).

Thuỳ trung gian tổng hợp và tiết ra hormone kích thích melanocyte. Tuyến yên sau là một thuỳ của tuyến được kết nối chức năng với vùng dưới đồi bởi sự xuất hiện thông qua một ống nhỏ gọi là cuống tuyến yên (hay còn gọi là cuống rốn).

Chẩn đoán u tuyến yên
Tuyến yên có kích thước bằng hạt đậu và nặng 0.5 gram

2. Vai trò của tuyến yên trong hệ thống nội tiết

Tuyến yên nằm sau mũi, gần phần dưới của não. Nó gắn liền với vùng dưới đồi bởi cấu trúc giống thân cây. Vùng dưới đồi là một khu vực nhỏ trong não, và nó rất quan trọng trong việc kiểm soát sự cân bằng của các chức năng cơ thể. Nó còn kiểm soát sự giải phóng hormone từ tuyến yên.

Tuyến yên được chia thành hai phần khác nhau đó là thùy trước và thùy sau.

2.1. Thùy trước

Thùy trước của tuyến yên được tạo thành từ một số loại tế bào khác nhau sản xuất và giải phóng ra các loại hormone khác nhau, bao gồm:

  • Hormone tăng trưởng (GH). Hormone tăng trưởng điều chỉnh tăng trưởng và phát triển thể chất. Nó có thể kích thích tăng trưởng trong hầu hết các mô cơ thể. Mục tiêu chính của nó là tăng trưởng xương và cơ bắp.
  • Hormone kích thích tuyến giáp (TSH). Hormone này kích hoạt tuyến giáp để giải phóng hormone tuyến giáp. Tuyến giáp và các hormone mà nó tạo ra rất quan trọng cho quá trình trao đổi chất.
  • Hormone vỏ thượng thận (AH). Hormone vỏ thượng thận kích thích tuyến thượng thận sản xuất ra cortisol và các hormone khác.
  • Hormone kích thích nang trứng (FSH). Hormone kích thích nang trứng có liên quan đến sự điều tiết estrogen và sự phát triển của tế bào trứng ở phụ nữ. Nó cũng quan trọng trong việc sản xuất tế bào tinh trùng ở nam giới.
  • Luteinizing hormone (LH). Hormone này có liên quan đến việc sản xuất estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới.
  • Prolactin. Prolactin giúp phụ nữ đang cho con bú sản xuất được sữa tốt hơn.
  • Endorphin. Endorphin có đặc tính giảm đau và được cho là có liên quan đến các trung tâm khoái cảm của bộ não.
  • Enkephalin. Enkephalin có liên quan chặt chẽ với endorphin và có tác dụng tương tự là giảm đau.
  • Hormone kích beta-melanocyte. Hormone này giúp kích thích tăng sắc tố da để đáp ứng với việc tiếp xúc với tia cực tím.
Thùy trước tuyến yên
Thùy trước tuyến yên

 

Thùy sau của tuyến yên cũng tiết ra hormone. Những hormone này thường được sản xuất ở vùng dưới đồi và được lưu trữ ở thuỳ sau cho đến khi chúng được giải phóng.

Hormone được lưu trữ trong thùy sau bao gồm:

  • Hormone giãn niệu hay còn gọi là hormone chống bài niệu. Nó giúp cho cơ thể tiết kiệm nước và ngăn ngừa tình trạng mất nước.
  • Oxytocin. Hormone oxytocin kích thích giải phóng sữa mẹ. Đồng thời nó cũng có tác dụng kích thích sự co bóp của tử cung khi chuyển dạ.

3. Bệnh liên quan đến tuyến yên

 

Một số điều kiện ảnh hưởng đến tuyến yên và hầu hết được gây ra bởi một khối u trong hoặc xung quanh tuyến yên. Điều này có thể tác động đến việc giải phóng hormone.

Một số rối loạn tuyến yên bao gồm:

  • Khối u tuyến yên. Khối u tuyến yên thường không ung thư. Tuy nhiên, chúng thường can thiệp vào việc giải phóng hormone. Chúng cũng có thể ẩn vào các khu vực khác trong não và dẫn đến các vấn đề về thị lực hoặc đau đầu.

Có hai loại khối u tuyến yên là khối u kích thích bài tiết và khối u không kích thích bài tiết. Các khối u kích thích bài tiết sẽ tiết ra quá nhiều hormone, ngược lại các khối u không kích thích bài tiết không tiết hormone dư thừa.

Những mất cân bằng nội tiết tố này có thể gây ra vấn đề ở nhiều khu vực khác nhau của cơ thể. Ví dụ, nếu có một khối u bài tiết quá mức hormone kích thích tuyến giáp thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cường giáp cao.

Các triệu chứng của u tuyến yên
Khối u tuyến yên

 

  • Suy tuyến yên. Tình trạng này làm cho tuyến yên sản xuất rất ít hoặc không có một hoặc nhiều hormone của nó. Điều này có thể ảnh hưởng đến những thứ như tăng trưởng hoặc chức năng hệ thống sinh sản.
  • Bệnh to cực chi. Trong tình trạng này, tuyến yên sản xuất quá nhiều hormone tăng trưởng. Điều có thể dẫn tăng trưởng quá mức đặc biệt là tay và chân. Nó thường liên quan đến khối u tuyến yên.
  • Bệnh tiểu đường. Điều này có thể được gây ra bởi một vấn đề với việc phát hành hormone giãn niệu. Nó thường do chấn thương đầu, phẫu thuật hoặc khối u. Kết quả là những người mắc bệnh này phải vượt qua một lượng lớn nước tiểu bị pha loãng nhiều. Người bệnh cảm thấy mình cần phải uống nhiều nước hoặc chất lỏng khác.
  • Bệnh Cushing. Bệnh do tuyến yên tiết quá nhiều hormone hướng vỏ thượng thận. Điều này có thể dẫn đến tình trạng dễ bầm tím, huyết áp cao, và tăng cân. Nó thường gây ra bởi một khối u gần hoặc trong tuyến yên.
  • Tăng prolactin máu. Trong tình trạng này, máu của chứa một lượng prolactin cao bất thường. Điều này có thể dẫn đến vô sinh và giảm ham muốn tình dục.
  • Chấn thương sọ não. Tình trạng này liên quan đến một cú đánh bất ngờ vào bão. Tùy thuộc vào chấn thương, cú đánh có thể làm hỏng tuyến yên và gây ra các vấn đề về trí nhớ, giao tiếp và hành vi.
Chấn thương sọ não
Chấn thương sọ não gây ảnh hưởng đến tuyến yên

 

Tuyến yên vô cùng quan trọng đối với chức năng tổng thể của hệ thống nội tiết và sức khỏe tổng thể. Bằng cách làm việc với vùng dưới đồi, tuyến yên đảm bảo rằng tất cả các quá trình bên trong cơ thể hoạt động bình thường.

Bài viết tham khảo nguồn: webmd.com, hopkinsmedicine.org, healthline.com, endocrineweb.com

Maca tốt như thế nào với huyết áp?

Maca và huyết áp

Nếu bạn đang nghĩ đến việc thêm maca vào chế độ ăn uống của mình và tự hỏi liệu maca có thể hỗ trợ huyết áp khỏe mạnh hay không, liệu maca có an toàn khi sử dụng với các loại thuốc được thiết kế để giảm huyết áp hay không, loại maca nào là tốt nhất để sử dụng cho mục đích này và cách sử dụng nó hiệu quả, bạn đang ở đúng nơi Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi này và hơn thế nữa. Giới thiệuVòng bít huyết áp

Duy trì huyết áp khỏe mạnh là một trong những điều quan trọng nhất chúng ta có thể làm để hỗ trợ sức khỏe tối ưu. Những người có mức huyết áp khỏe mạnh sẽ sống lâu hơn và ít mắc bệnh hơn. Do đó, điều hợp lý là chúng ta phải cố gắng hết sức có thể để tránh huyết áp cao hoặc thấp.

Mặc dù huyết áp thấp có thể xảy ra, đặc biệt ở người lớn tuổi, nhưng bệnh này thường ít phổ biến hơn và ít nguy hiểm hơn huyết áp cao (tăng huyết áp).

Mặt khác, huyết áp cao lại phổ biến hơn chúng ta nghĩ. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có gần 1,3 tỷ người trên toàn thế giới mắc phải tình trạng này. Và ở Mỹ, khoảng 30%người lớn bị tăng huyết áp và nhiều người có nguy cơ mắc bệnh này. Sự nguy hiểm của số lượng huyết áp tăng cao đã được ghi nhận rõ ràng. Tình trạng này có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh khác bao gồm các vấn đề về thị lực, đau tim, đột quỵ và suy thận.

Tin tốt là huyết áp cao phần lớn có thể điều trị được bằng nhiều cách khác nhau. Đầu tiên, có một số thay đổi trong lối sống mà chúng ta có thể thực hiện để giảm nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp. Đây là một số thay đổi đơn giản có thể hỗ trợ huyết áp khỏe mạnh:

  • Bỏ thuốc lá
  • Uống rượu có chừng mực
  • Tập thể dục nhiều hơn
  • Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh
  • Áp dụng chế độ ăn nhiều rau, trái cây và chất xơ
  • Giảm căng thẳng
  • Nói chung thở sâu và thở có tác dụng

Thứ hai, có những loại thuốc được bác sĩ thường xuyên kê đơn có thể giúp hạ huyết áp. Một số loại thảo mộc và chất bổ sung , chẳng hạn như chiết xuất quế, tỏi và hạt nho, cũng cho thấy có triển vọng trong việc giảm huyết áp.

Ngoài những phương pháp điều trị phổ biến hơn này, một loại thực phẩm đơn giản từ Peru, sâm Maca, cũng có tác dụng hạ huyết áp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ có cái nhìn sâu hơn về cách thức và lý do điều này có thể xảy ra.

Trước khi tiếp tục, chúng tôi muốn chỉ ra rằng bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin. Nó không có ý nghĩa như bất kỳ loại lời khuyên y tế nào. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc thêm maca vào chế độ ăn uống của mình, vui lòng tham khảo ý kiến ​​​​của chuyên gia y tế có thẩm quyền. 

Nghiên cứu nói gì về Maca và huyết áp caoChuẩn bị rễ Maca để nấu ăn

Rễ Maca đã được người dân bản địa ở Peru sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng trong hàng nghìn năm. Đặc biệt, nó là nguồn dinh dưỡng chính cho những người sống ở độ cao cao hơn (trên 9000 ft. / 2750 m). Trong 30-40 năm qua, nó ngày càng được sử dụng nhiều hơn bên ngoài Peru vì nhiều lý do. Hàng triệu người từ khắp nơi trên thế giới đã báo cáo rất nhiều lợi ích khi bổ sung rễ Maca vào chế độ ăn uống của họ. Những báo cáo này đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu y học và kể từ giữa những năm 2000, nghiên cứu về loại rau củ này đã được tiến hành.

Về mặt nghiên cứu về maca dành riêng cho huyết áp đã có một số nghiên cứu quan trọng.

  1. Một nghiên cứu từ năm 2006 đã theo dõi phụ nữ tiền mãn kinh trong 4 tháng. Những người dùng maca được quan sát thấy vừa giảm cân vừa giảm huyết áp.
  2. Năm 2010, GF Gonzalez đã công bố một nghiên cứu về người dân bản địa ở những vùng trồng maca. Trong nghiên cứu đó, ông phát hiện ra rằng những người tiêu thụ maca thường xuyên có huyết áp thấp hơn những người không dùng.
  3. Một nghiên cứu năm 2014 trên phụ nữ mãn kinh ở Trung Quốc cho thấy việc bổ sung maca “có vẻ làm giảm các triệu chứng trầm cảm và cải thiện huyết áp tâm trương…”
  4. Một nghiên cứu khác từ năm 2013 đã đo nồng độ interleukin 6 (IL-6) trong huyết thanh của những người sống ở vùng rất cao ở Peru. IL-6 là một protein miễn dịch được kích hoạt khi có tình trạng viêm trong cơ thể. Nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng maca có mức IL-6 thấp hơn và điểm tình trạng sức khỏe tốt hơn, bao gồm huyết áp thấp hơn và điểm say núi mãn tính thấp.
  5. Ngoài những nghiên cứu dựa trên con người này, một số nghiên cứu đã được thực hiện trên chuột trong môi trường phòng thí nghiệm. Ở những con chuột này, người ta đã thấy rằng maca làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương khi dùng cho chuột khỏe mạnh trong thời gian từ 12 tuần trở lên.

Mọi người nói gì về việc sử dụng Maca để giúp bình thường hóa huyết áp

Ngoài các nghiên cứu như những nghiên cứu được trích dẫn ở trên, chúng tôi đã nhận được phản hồi từ một số khách hàng về hiệu quả của Maca đối với bệnh tăng huyết áp. Dưới đây là một vài trong số đó.

“Tôi 82 tuổi, đã dùng thuốc điều trị cao huyết áp được 5 năm. Kể từ khi sử dụng maca đỏ, huyết áp của tôi trở nên bình thường và ổn định. Hiện tại tôi đã ngừng dùng thuốc. Tôi cũng đỡ mệt mỏi hơn, có nhiều năng lượng hơn và sức khỏe của tôi tốt hơn.” vấn đề về sự cân bằng đã là lịch sử. Cảm ơn bạn đã cung cấp những sản phẩm này. Tôi thêm nó vào món sinh tố buổi sáng mà tôi đã làm trong nhiều năm.” – Carol Castellow

“Sau khi so sánh sản phẩm của bạn với những sản phẩm có sẵn ở cửa hàng thảo mộc yêu thích của tôi, tôi thấy không có sản phẩm nào có thể so sánh được. Gần đây tôi bị tai nạn xe đạp nghiêm trọng và phải nằm viện nhiều ngày để ghim vào xương đùi. Chỉ số huyết áp của tôi đã cải thiện đáng kể so với chỉ một lần.” sáu tháng trước sau khi sử dụng sản phẩm của bạn chỉ hai tuần. Ngay ngày đầu tiên, tôi đã cảm thấy toàn thân tràn đầy sức sống hơn. Thậm chí thị lực còn tốt hơn như đã thấy trong các kết quả bắn mục tiêu gần đây của tôi. Tôi đã mua màu đỏ và cũng nhận được các lợi ích tăng cường sinh lý nam giới vì vậy không có gì ngạc nhiên khi tôi đánh giá cao sản phẩm này mà tôi đã cho vào cà phê của mình như một loại kem đánh kem. Tôi không muốn hét to điều này vì tôi muốn đảm bảo có đủ cho tôi trong đơn hàng sắp tới.” – JD

“Với maca đỏ, tôi không còn phải dùng thuốc điều trị huyết áp cao mà tôi đã dùng trong nhiều năm nữa. Năng lượng của tôi đã được cải thiện và hơn hết là tôi cảm thấy dễ chịu hơn. Cảm ơn vì đã ở đó.” – Candice Jane

“Yêu những thứ đó. Nó đã giúp tôi thoát khỏi những viên thuốc huyết áp. Việc kinh doanh dược phẩm và các bác sĩ đang hợp tác với nhau và muốn giúp bạn khỏi bệnh và quay lại mua nhiều hơn. Luôn có MỘT CÁCH TỰ NHIÊN VÀ KHỎE MẠNH. ” – Richard McBroom

Maca có an toàn khi sử dụng khi dùng thuốc huyết áp không?

Đây là một trong những câu hỏi mà chúng tôi thường xuyên nhận được từ những người bị tăng huyết áp và đây là một câu hỏi quan trọng. Điều đầu tiên cần hiểu là maca là một loại thực phẩm chứ không phải là thuốc hay thậm chí là thực phẩm bổ sung. Vì vậy, nó chỉ đơn giản là không có chống chỉ định được biết đến. Điều đó nói lên rằng, như chúng ta đã thấy trong bài viết này, maca thực sự có thể hỗ trợ mức huyết áp khỏe mạnh. Và đối với những ai dùng maca lần đầu tiên, chúng tôi khuyên bạn nên theo dõi huyết áp của mình thật chặt chẽ và với sự trợ giúp của chuyên gia y tế có thẩm quyền. Sau khi quan sát, có thể bạn cần giảm tiêu thụ maca và/hoặc đơn thuốc mà bạn có. Một lần nữa, chỉ làm điều này với sự giám sát của bác sĩ.

Dùng bao nhiêu Maca để điều trị huyết áp cao?

Khẩu phần chính xác của maca bạn nên dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tuổi tác, cân nặng và mức độ hoạt động. Nói chung, bắt đầu từ 3g (1 thìa cà phê) đến 6g (2 thìa cà phê) mỗi ngày là lượng thích hợp cho hầu hết mọi người. Để có khuyến nghị cụ thể hơn, hãy truy cập trang liều lượng maca của chúng tôi . Ngoài số lượng maca bạn dùng, điều quan trọng là phải kiên trì sử dụng nó. Chúng tôi khuyên bạn nên thêm nó vào chế độ ăn uống hàng ngày trong ít nhất một tháng để có thời gian hỗ trợ sức khỏe và thể trạng của cơ thể bạn.

Rễ Maca nào tốt nhất cho huyết áp?

Chúng tôi thường giới thiệu một trong những sản phẩm Maca đỏ của mình cho những người mới sử dụng maca. Đặc biệt, maca đỏ được gel hóa sẽ là gợi ý hàng đầu của chúng tôi. Chúng tôi bán nó ở cả dạng bột và dạng viên nang. Nếu bạn muốn nhận được đề xuất cụ thể hơn cho độ tuổi, mức độ hoạt động cụ thể của mình, v.v., vui lòng sử dụng công cụ Maca Finder của chúng tôi .

Kết luận – Maca có thể hạ huyết áp?

Sử dụng nhất quán với khẩu phần chính xác, bột rễ maca có thể hỗ trợ mức huyết áp khỏe mạnh. Kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều trái cây và rau quả tươi cùng với mức độ tập thể dục lành mạnh, maca thậm chí còn có tác dụng tốt hơn cho mục đích này.

Cảm ơn bạn đã đọc và nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy cho chúng tôi biết .

 

So sánh giữa Sâm Maca và Nhân sâm (Hồng Sâm)

Sự khác biệt giữa Maca và Nhân sâm là gì?

maca và nhân sâm cạnh nhau

Hiện nay có hai loài sâm nổi tiếng ở hai nửa bán cầu đó là Sâm Maca Peru (trồng ở Peru, Nam Mỹ) và Nhân sâm (hay Hồng sâm được trồng nhiều ở Trung Quốc và Triều tiên). Cả hai đều rất tốt cho sức khỏe tuy nhiên với các thành phần dinh dưỡng là khác nhau. Sau đây là so sánh một số điểm giữa chúng:

  1. Nhân sâm được người á đông biết đến trong khoảng 4000 năm trước được ứng dụng rất nhiều cho đông y. Nhân sâm đứng đầu trong Tứ Đại Danh Dược gồm Sâm- Nhung- Quế- Phụ ( đó chính là Nhân sâm, Nhung Hươu, Nhục Quế, Phụ Tử (rễ ô quy đầu)). Nhân sâm là thảo dược đứng đầu trong tất cả các thảo dược Á Đông được ứng dụng trong lĩnh vực y dược cổ truyền ở Trung Hoa trong hàng nghìn năm nay.
  2. Sâm Maca Peru được biết rộng rãi trong cộn đồng bản địa ở Peru trong hàng nghìn năm. Maca dược người bản địa sử dụng như thực phẩm để tăng cường sức khỏe, sức chịu đựng và sinh sản cho cả người và động vật để chống chọi với điều kiện khắc nghiệt trên vùng núi cao Andes. Maca được thế giới hiện đại bắt đầu nghiên cứu từ thập niên 80 của thế kỷ 20 sau nhiều năm người Châu Âu khám phá và thống trị Châu Mỹ.

Cả 2 đều là thảo dược, thực phẩm hay chất thích nghi (adaptogen) mạnh mẽ. Dựa vào công dụng thì có những điểm giống và khác nhau từ sức khỏe tổng thể đến thế mạnh mỗi sản phẩm như sau:

đi bộ đường dài với chó

  1. Tăng năng lượng?

Maca tăng năng lượng tốt hơn nhân sâm, nhân sâm cần 8 tuần(2 tháng) để tăng cường năng lượng thì Maca chỉ cần 14 ngày (2 tuần) để tăng năng lượng cho cơ thể.

  1. Về sức khỏe tình dục?

Chọn maca cho ham muốn tình dục và cân bằng hormone.

Cả nhân sâm và maca đều được sử dụng cho chức năng tình dục, từ ham muốn tình dục đến rối loạn cương dương, v.v. Đây chính là sự khác biệt: cả hai đều là chất tăng cường năng lượng,

    • Maca cải thiện ham muốn tình dục ở cả nam và nữ.
    • Nhân sâm chỉ sử dụng cho nam giới không phải vì ham muốn tình dục mà chỉ là chứng rối loạn cương dương.

Maca còn có khả năng cân bằng nội tiết tố. Maca hỗ trợ phụ nữ cải thiện các triệu chứng mãn kinh và tiền mãn kinh. Giảm mồ hôi nóng và giúp ngủ yên, tăng ham muốn.

Maca, có thể hỗ trợ nhiều tình trạng liên quan đến nội tiết tố, và nhiều lợi ích tiềm năng hơn đối với sức khỏe tình dục.

  1. Cả maca và nhân sâm đều là chất thích nghi- Adaptogens.

Adaptogens là thực vật giúp chúng ta “thích nghi” với căng thẳng. Cả hai đều giúp cải thiện tâm trạng và giảm căng thẳng tuy nhiên theo cách khác nhau. Nhân sâm có tác dụng giảm viêm, trong khi maca có tác dụng cân bằng nội tiết tố . Nghiên cứu cho rằng tác dụng của nhân sâm đối với căng thẳng có thể là do làm tăng lưu lượng máu lên não.

Ngược lại, Maca hỗ trợ chống lại căng thẳng mãn tính bằng cách cân bằng nội tiết tố, ví dụ như thời kỳ mãn kinh. Thay vì bổ sung nội tiết tố, maca cung cấp các dinh dưỡng kích thích cân bằng hormone như các axit amin giúp cơ thể bạn điều chỉnh nội tiết tố một cách tự nhiên. Chúng ta thường nghĩ về hormone khi nói về sức khỏe tình dục. Nhưng sự cân bằng nội tiết tố rất tốt cho nhiều thứ khác ngoài thời kỳ mãn kinh và đời sống tình dục! Từ trầm cảm và lo lắng đến trí nhớ, tiêu hóa đến rụng tóc: sự mất cân bằng nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể bạn.

  1. Sức khỏe tổng thể: siêu thực phẩm maca cũng mang lại lợi ích dinh dưỡng cao.

Nhân sâm thường chứa rất nhiều saponins, trong đông y người ta nói là có tính hàn nên không thể sử dụng cho người huyết áp, đau bụng, tiêu hóa, viêm khớp, gan, dạ dày…

Maca thì khác giúp người tiểu đường, huyết áp cân bằng, giảm viêm và hoàn toàn lành tính.

Cả maca và nhân sâm đều được sử dụng với nhiều công năng khác nhau, từ năng lượng đến ham muốn tình dục, giảm căng thẳng đến tăng cường hệ thống miễn dịch. Với rất nhiều lợi ích tiềm năng, Cả hai đều rất tốt cho sức khỏe tổng thể của cơ thể.

Maca cũng là một siêu thực phẩm, có nghĩa là nó có hàm lượng dinh dưỡng và năng lượng cao. Maca chứa đầy đủ các axit amin và axit béo thiết yếu, đồng thời giàu vitamin và khoáng chất. Thực tế, Maca có nhiều kali hơn một ly sữa và chứa cả chất xơ và protein.

  1. Hương vị hấp dẫnmaca so với nhân sâm

Nhân sâm rất thơm nhưng có vị đắng nên khó dùng thường xuyên và dùng như thực phẩm thông thường. Maca, với hương vị nhẹ, có thể dễ dàng thêm vào đồ uống, sinh tố và bột yến mạch, và phối kết hợp với các thực phẩm khác.

Bởi vì cả nhân sâm và maca đều mang lại đầy đủ lợi ích khi dùng hàng ngày, hãy trải nghiệm Maca như một phần dinh dưỡng hàng ngày của bạn. Nhân sâm thì nên dùng theo dạng dược phẩm có kiêng kỵ.

Cả Maca và nhân sâm đều rất tốt nhưng hãy sử dụng chúng đúng cách nhé.

Công ty TNHH thực phẩm Trường Sinh Việt Nam là đơn vị nhập khẩu trực tiếp sâm maca từ Peru với thâm niên từ 2016. Hãy trải nghiệm sâm Maca thật sự tới từ Peru, nơi nguồn sâm có chất lượng hàng đầu thế giới.

So sánh sâm Maca và Nhân sâm (Hồng sâm)

nhu cầu sức khỏe Maca Nhân sâm
ham muốn tình dục X
Rối loạn cương dương x X
cân bằng nội tiết tố X
Tăng cường năng lượng X X
Giảm stress X X
tăng cường tâm trạng X X
tăng cường hệ thống miễn dịch X X
hạnh phúc tổng thể X X
siêu thực phẩm dinh dưỡng X
Không có vị đắng để dễ sử dụng thường xuyên X
Đi kèm trong viên nang, bột và chất chiết xuất X X
chi phí hiệu quả X

maca-sig.jpg

0922685699
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon