Mauritia flexuosa L. (Arecaceae) là một loại trái cây cọ phổ biến khu vực Nam mỹ, ở Peru nó được gọi là Aguaje, ở Brazil được gọi là buriti… Trái Aguaje có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học bao gồm: carotenoid, tocopherol, axit ascorbic, các hợp chất phenolic, chất xơ, phytosterol, và các axit béo không bão hòa. Các hợp chất này chủ yếu liên quan đến các hoạt động chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, chất chống đông máu…
1. Giảm hội chứng mãn kinh, tăng tiết nội tiết tố
Sử dụng liệu pháp bổ sung Phytoestrogen từ thực vật làm giảm hội chứng tiền mãn tinh, mãn kinh, loãng xương được chứng minh lâm sàng là phương pháp điều trị thay thế hormon an toàn và có hiệu quả.
Cọ Aguaje có chứa phytoestrogen. Các nhà khoa học tìm thấy 2 hợp chất hydroxypterocarpans có hiệu ứng estrogens trong quả cọ Aguaje là lespeflorin G8 (LF) và 8-hydroxyhomopterocarpan (8-HHP). Chúng có ái lực cao với các thụ thể estrogen ở người và thực hiện chức năng của hợp chất Phytoestrogen.
Chiết xuất Aguaje (từ quả) giúp giảm một số triệu chứng tiền mãn kinh, mãn kinh ở nữ giới như: bốc hỏa, lo âu, tim đập nhanh, khó chịu hoặc thay đổi tâm sinh lý.
2. Chống oxy hóa
Stress oxy hóa là sự mất cân bằng giữa các chất chống oxy hóa và các gốc tự do trong cơ thể. Khi còn trẻ, cơ thể tự sản sinh ra lượng lớn các chất chống oxy hóa hoàn toàn có thể trung hòa được các gốc tự do được sinh ra trong quá trình chuyển hóa hay từ môi trường bên ngoài gây nên. Tuy nhiên khi tuổi cao, lượng chất chống oxy hóa suy giảm, cơ thể sẽ diễn ra quá trình stress oxy hóa. Đây là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh mãn tính được biết đến hiện nay như: tim mạch, mạch vành, gan, xương khớp, tiểu đường…
Chiết xuất Aguaje từ quả có chứa lượng lớn các chất chống oxy hóa có lợi cho cơ thể như: Vitamin E, các hợp chất phenolic, là flavonoid và anthocyanin.
Năm 2016, một nghiên cứu đo hoạt tính chống oxy hóa chiết xuất Aguaje bằng 2 phương pháp đo chỉ số ORAC và DPPH, quan sát thấy hoạt động chống oxy hóa cao của chiết xuất Aguaje.
3. Chống lại tác hại của bức xạ UVA và UVB trên da
Bức xạ từ mặt trời có chứa nhiều tia UVA và UVB có hại trên da, chúng gây ra quá trình stress oxy tạo ra lượng lớn các gốc tự do gây hại. Chúng là nguyên nhân chính dẫn đến các biểu hiện lão hóa da như nếp nhăn, vết thâm, nám…
Các thử nghiệm in vitro cho thấy sử dụng dầu Aguaje làm giảm tổn thương khi chiếu bức xạ UVA và UVB trong tế bào sừng ở da người. Hơn nữa, dầu Aguaje góp phần kích thích tăng sản xuất các sợi Collagen dưới da, đồng thời kích thích tăng sinh tế bào.
4. Ngăn ngừa huyết khối
Nghiên cứu trong ống nghiệm tiến hành kết hợp dầu Aguaje với tiểu cầu đã cho thấy sự giảm kết dính các tiểu cầu với nhau để hình thành cục máu đông. Do vậy một chế độ ăn giàu dầu Agueje có thể có lợi cho sức khỏe tim mạch, do ngăn ngừa hình thành cục máu đông.
5. Kháng khuẩn
Dịch chiết methanol của Aguaje rất giàu các hợp chất phenolic, đặc biệt là axit chlorogenic và axit caffeic, có tác dụng điều hòa miễn dịch và kháng khuẩn. Tiềm năng kháng khuẩn của dịch chiết methanolic một số bộ phận của Aguaje chống lại Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Micrococcus luteus và Bacillus cereus
Triterpenes từ rễ cây Aguaje, cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại 15 loại nấm và vi khuẩn khác nhau.
6. Hoạt tính chống khối u trong ống nghiệm
Một số chiết xuất từ Aguaje cho thấy hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào khối u ở người (bệnh bạch cầu,ung thư biểu mô, trực tràng và vú) với kết quả tương tự như đối chứng dương tính được sử dụng (doxorubicin và cisplatin).
Rễ của Aguaje có chứa triterpene được gọi là axit mauritic. Nó được chứng minh tác dụng gây độc tế bào đáng kể chống lại các dòng ung thư biểu mô OVCAR-8 (buồng trứng), PC-3M (tuyến tiền liệt) và NCIH-358M (phế quản phổi) với giá trị IC50 tương ứng là 3,0; 2,4 và 6,2 μM.
7. Giảm đường huyết
Các hợp chất phenolic từ thực vật được biết giúp cải thiện hoặc điều chỉnh khả năng dung nạp glucose ở đường tiêu hóa.
Axit protocatechuic (PCA) được tìm thấy trong cùi quả Aguaje là một phenolic có khả năng hạ đường huyết. PCA có tác dụng trên mô mỡ bởi đặc tính chống viêm và nhạy cảm với insulin của chúng. Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy PCA là có khả năng bảo vệ chống lại sự đề kháng insulin bằng cách sử dụng tế bào mỡ của người.
8. Cung cấp chất xơ (là Prebiotic tiềm năng)
Trong quả cọ có chứa nhiều chất xơ hòa tan là thành phần Polysaccharid, chúng không được hệ tiêu hóa hấp thụ mà di chuyển xuống ruột già để cung cấp chất nền cho vi khuẩn có lợi đường ruột phát triển.
Ngoài ra Các polysaccharid có nhiều lợi ích khác nhau ở động vật có vú, bao gồm tăng độ nhớt trong đường tiêu hóa, lên men trong đường tiêu hóa tăng cường hấp thu dưỡng chất từ thức ăn, hiệu ứng prebiotic, kiểm soát hấp thụ glucose, lipid.